BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ Số: 07/2002/TTLT/BTC-BYT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số151/1998/TTLT/BTC-BYT ngày 20/11/1998 của liên Bộ Tàichính - Y tế hướng dẫn chế độ quản lý tài chính quỹ Bảo hiểm y tế Căn cứ Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ banhành Điều lệ Bảo hiểm y tế (BHYT);
Liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn việc sửa đổi, bổ sung khoản 3mục D và khoản 4 mục E phần II của
Thông tư liên tịch số 151/1998/TTLT/BTC-BYTngày 20/11/1998 của liên Bộ Tài chính và Y tế hướng dẫn chế độ
quản lý tàichính quỹ BHYT như sau: I. KHOẢN 3 MỤC DPHẦN II ĐƯỢC SỬA ĐỔI NHƯ SAU: 1.Hệ thống Bảo hiểm y tế Việt Nam được trích 8,5% số tiền thực thu BHYT bắt buộcvà được trích theo
tỷ lệ quy định của cấp có thẩm quyền trên số thực thu BHYTtự nguyện được sử dụng hàng năm để
chi cho hoạt động quản lý của bộ máy. Bảohiểm y tế Việt Nam có trách nhiệm quản lý tập trung, cân
đối và điều tiết việcsử dụng quỹ này trong toàn hệ thống. 2.Các khoản chi cho hoạt động quản lý thường xuyên của hệ thống BHYT Việt Nam(theo phụ lục đính kèm),
không bao gồm khoản chi mua sắm các tài sản cố định,xây dựng cơ sở vật chất được cấp từ nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trungcủa ngân sách Nhà nước. 3.Chi quản lý thường xuyên của hệ thống BHYT Việt Nam được thực hiện theo nguyêntắc sau: Tổngsố chi quản lý thường xuyên của hệ thống BHYT Việt Nam không vượt quá số đượctrích theo tỷ lệ
quy định tại khoản 1 mục I của Thông tư này. Mứcchi gắn với nhiệm vụ và phù hợp với đặc điểm, điều kiện hoạt động của từng đơnvị trực
thuộc. Đảmbảo công bằng, hợp lý giữa các đơn vị trực thuộc. Thúcđẩy việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động củatoàn hệ thống
BHYT Việt Nam. Chiphí mua sắm, sửa chữa tài sản cố định của hệ thống không thấp hơn 10% tổng chiquản lý thường xuyên
được phép chi của hệ thống. Ưutiên kinh phí cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và bổ sung tiền lươngcho cán bộ nhân viên
theo kết quả công việc đã thực hiện. Thựchiện công khai tài chính theo quy định hiện hành. 4.Căn cứ kế hoạch thu BHYT được phê duyệt hàng năm và tình hình thực hiện kếhoạch, BHYT Việt Nam phân
bổ kinh phí quản lý thường xuyên cho các đơn vị tronghệ thống. Hàng quý, BHYT Việt Nam được tạm trích
quỹ quản lý BHYT để cấp kinhphí cho các đơn vị hoạt động theo kế hoạch đã được duyệt. Kếtthúc năm, căn cứ số thực thu BHYT toàn ngành để xác định chính thức số đượctrích quỹ quản lý
bộ máy; nếu số đã chi thực tế vượt quá mức được trích thìphải trừ vào số được trích của năm
sau. 5.Trong trường hợp, BHYT Việt Nam tiết kiệm chi phí quản lý thường xuyên hàngnăm, số kinh phí dôi ra (số
được trích trừ số chi thực tế) được sử dụng nhưsau: a)Bổ sung tiền lương, tiền công cho người lao động trong toàn hệ thống theo kếtquả hoàn thành công việc:
BHYT Việt Nam được áp dụng hệ số điều chỉnh mức tiềnlương tối thiểu không quá 2,5 lần so với mức
tiền lương tối thiểu chung do Nhànước quy định. b)Bổ sung tiền công cho lao động hợp đồng, lao động kiêm nhiệm trong các trườnghợp cần thiết để đảm
bảo hoàn thành công việc. c)Bổ sung trợ cấp cho người lao động trong hệ thống khi thực hiện chính sách sắpxếp lại lao động, tinh
giản biên chế theo chế độ quy định của Nhà nước. Tổnggiám đốc BHYT Việt Nam xây dựng định mức và phương án xác định tiền lương, tiềncông và trợ cấp
bổ sung cho cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống BHYT Việt Namtrình Hội đồng quản lý thông qua và tổ chức
thực hiện. d)Bổ sung hai quỹ khen thưởng và phúc lợi không quá 3 tháng lương thực tế toàn hệthống BHYT (ngoài phần
đã được trích lập từ lãi tiền gửi Ngân hàng và tiền sinhlời thu được từ hoạt động bảo toàn và
tăng trưởng quỹ BHYT). e)Phần còn lại (nếu có) sau khi chi 4 nội dung trên được sử dụng như sau: 70%bổ sung vào quỹ dự phòng khám chữa bệnh tại BHYT Việt Nam. 30%bổ sung vào nguồn kinh phí chi quản lý thường xuyên của năm sau để tiếp tục sửdụng. 6.Việc đóng BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viêntrong hệ thống BHYT vẫn tính theo hệ số mức lương quy định tại Nghị định số25/CP
ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lương tối thiểu hiện hành. II. KHOẢN 4 MỤC E PHẦN II ĐƯỢC SỬA ĐỔI NHƯ SAU: Sốlãi tiền gửi Ngân hàng và tiền sinh lời thu được từ hoạt động bảo toàn và tăngtrưởng quỹ BHYT
được phân bổ và sử dụng như sau: Bổsung nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn hệ thống BHYT sau khi đãtrích hai quỹ khen
thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn hệ thốngBHYT. Thôngtư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002. Trong quá trình thực hiệnnếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết./. Phụ lục NỘI DUNG CHI QUẢN LÝ THƯỜNG XUYÊN CỦA HỆ THỐNG BẢOHIỂM Y TẾ VIỆT NAM (Kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BTC-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2002 của liên Bộ Tài chính - Ytế).
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |