THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ
môi trường khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
_____________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tổ chức chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp,
Cơ quan quản lý cụm công nghiệp là các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý
công tác bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện.
2. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp,
Cơ quan quản lý cụm công nghiệp phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách
về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại
cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN phải
có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
4. Chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải bố trí cán
bộ theo dõi công tác bảo vệ môi trường của cơ sở; chịu trách nhiệm quản lý
môi trường trong phạm vi cơ sở”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Quy hoạch xây dựng KKT, KCNC, KCN, CCN phải phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch sử dụng đất của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hạn chế sử dụng đất canh tác nông nghiệp, không
xâm phạm các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, bảo đảm phát triển
bền vững và an ninh quốc phòng.
Khuyến khích thực hiện lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
đối với Quy hoạch tổng thể phát triển KKT”;
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Tỷ lệ diện tích đất được trồng cây,
vườn hoa, sân cỏ trong hàng rào KCNC, KCN, CCN tối thiểu phải bằng 10% tổng diện tích
của toàn bộ KCNC, KCN và CCN”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 6 như sau:
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Khi thiết kế quy hoạch, phải bố trí địa điểm
tạm lưu giữ và trung chuyển chất thải rắn trong KKT, KCNC, KCN và CCN; phải xác định rõ
cơ sở tiếp nhận, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại
của KKT, KCNC, KCN và CCN.
Trong trường hợp tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN đều được
yêu cầu có hợp đồng với cơ sở tiếp nhận, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
thông thường và chất thải nguy hại thì không cần bố trí địa điểm tạm lưu giữ
và trung chuyển chất thải rắn trong KKT, KCNC, KCN và CCN.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN đều phải bố trí điểm tạm lưu
giữ chất thải rắn tại cơ sở trước khi được vận chuyển đi xử lý”;
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. KCNC, KCN và CCN phải có nhà máy xử
lý nước thải tập trung. Nhà máy xử lý nước thải tập trung có thể chia thành
nhiều đơn nguyên (modun) nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát
sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành. Chủ đầu tư các nhà máy xử
lý nước thải tập trung phải thiết kế lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối
với lưu lượng nước thải, các thông số: pH, COD, TSS và một số thông số đặc trưng
khác trong nước thải của KCNC, KCN, CCN theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Các trạm quan
trắc tự động phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên
tục về cơ quan quản lý nhà nước về môi trường khi cơ quan này yêu cầu. Đối
với các trạm quan trắc tự động hiện có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên tục thì phải có phương án điều chỉnh
để đáp ứng quy định này”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu kinh
tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc đề
án bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Về quản lý chất thải rắn: phải triển khai thực hiện các nội dung theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư này và các quy định của pháp luật về quản
lý chất thải rắn”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác
nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc ngành nghề đã được
mô tả trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCNC, KCN và CCN đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án đầu tư
không thuộc các ngành nghề đã mô tả trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì Ban Quản lý KCNC, KCN và CCN phải trình xin ý kiến cơ quan
Nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với KCNC, KCN, CCN trước khi tiếp nhận dự án đầu tư”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện để các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư vào khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp được đưa vào hoạt
động
1. Đã xác định rõ cơ sở tiếp nhận, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông
thường và chất thải nguy hại của KKT, KCNC, KCN và CCN quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của
Thông tư này và các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
2. Đầu ra nước thải của các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đấu nối trực tiếp
vào hệ thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC,
KCN và CCN; trừ trường hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và
CCN đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện
hành trước khi nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN và CCN được
xây dựng và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày
28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
3. Dự án sản xuất đã lắp đặt đầy đủ và đã kiểm tra chạy thử các thiết
bị xử lý nước thải, xử lý khí thải, xử lý tiếng ồn và áp dụng biện
pháp bảo vệ môi trường khác như đã cam kết trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường và được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011
của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường”;
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Phải ký văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng
kinh tế với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và
CCN về các điều kiện được phép đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom
nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung; trừ trường hợp cơ sở đã có
trạm xử lý nước thải riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này”;
c) Khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “5. Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước
thải vào hệ thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới
sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT,
KCNC, KCN và CCN, trừ trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
vào nhà máy xử lý nước thải tập trung theo đúng hợp đồng đã ký kết.
2. Bảo đảm các công trình xử lý nước thải, các công trình thu gom, phân
loại, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải rắn của KKT, KCNC, KCN và CCN đạt các
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
3. Chăm sóc, bảo đảm phát triển đạt tỷ lệ che phủ cây xanh trong KCNC, KCN và CCN theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư này”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Bảo vệ môi trường nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và cụm công nghiệp
1. Tất cả các hoạt động về thoát nước của KKT, KCNC, KCN và CCN phải tuân thủ các
quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát
nước đô thị và khu công nghiệp.
2. Việc xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khai thác nước và bảo vệ công trình
thuỷ lợi. Nghiêm cấm việc pha loãng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải.
3. Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều phải xử lý sơ bộ đạt điều
kiện đã thỏa thuận với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trước khi
đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung,
trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có trạm xử lý nước thải riêng,
như quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư này. Nước thải sinh hoạt của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân trong KCNC, KCN và CCN
sau khi xử lý sơ bộ (bằng các bể tự hoại,…) phải được xử lý tiếp tại nhà
máy xử lý nước thải tập trung của KCNC, KCN, CCN hoặc tại trạm xử lý nước thải riêng
của cơ sở.
4. Cấm tất cả các phương tiện giao thông đường thủy xả nước dằn tàu chưa qua xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành và các loại chất thải xuống vùng
nước sông, suối và biển ven bờ của KKT, KCNC, KCN và CCN.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp phí bảo vệ
môi trường theo các quy định hiện hành”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN phải thực hiện thu gom, phân
loại chất thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật.
2. Chất thải rắn của KKT, KCNC, KCN và CCN phải được thu gom 100% và được phân loại riêng
thành chất thải không nguy hại (chất thải rắn thông thường), chất thải y tế và chất
thải nguy hại.
3. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại từ hoạt động y tế phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
4. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng
4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy
hại.
5. Bùn cặn của trạm xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước của KKT, KCNC, KCN
và CCN phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đưa đến cơ sở xử lý tập trung
chất thải rắn để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành. Trường hợp
bùn cặn này không chứa các chất có nồng độ vượt mức quy định tại quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hiện hành về ngưỡng chất thải nguy hại thì xử lý như chất
thải rắn thông thường hoặc có thể tái sử dụng.
6. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải nguy hại phải thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải nguy hại.
7. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn theo quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 21 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý
CCN có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và định kỳ hàng năm thực hiện tổng
hợp thông tin từ chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng để lập báo
cáo môi trường đối với KKT, KCNC, KCN và CCN và gửi đến Tổng cục Môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 1 kèm theo Thông
tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, số liệu trong
báo cáo”;
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường theo quy định tại báo
cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt. Việc quan trắc phải
được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường và tuân
thủ quy trình quan trắc được quy định trong các văn bản hiện hành. Báo cáo kết
quả quan trắc môi trường gửi đến Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN, Sở
Tài nguyên và Môi trường theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 2 kèm theo Thông
tư này”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
“2. Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN
tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm đối với các công trình
xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT,
KCNC, CCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây
dựng trong KKT, KCNC, KCN và CCN theo thẩm quyền được giao trước khi dự án đi vào hoạt động
chính thức”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 28 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu chức năng
trong KKT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN thuộc thẩm quyền quản lý thực
hiện các quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009, được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư này”;
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo
cáo ĐTM của các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN và CCN”;
c) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công
trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật KKT, KCNC, KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án
đầu tư trong KKT, KCNC, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức”;
d) Khoản 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “7. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về
môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN; chủ trì và
phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường
trong KKT, KCNC, KCN”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 32 như sau:
“3. Cơ quan cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tham gia, phối hợp thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp
công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường”.
Điều 2. Sửa đổi cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường” quy định tại khoản 5
Điều 6 và khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử
lý./.