QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh giáo sư, phó giáo sư”
ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ
____________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định
tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư” ban hành
kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh giáo sư, phó giáo sư” ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quyền của giáo sư và phó giáo sư
1. Được hưởng các quyền của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục; được ưu
tiên trong việc giao đề tài, dự án khoa học - công nghệ, xây dựng các chương
trình, đề án phục vụ công tác quản lý và các điều kiện cần thiết
khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Đối với nhà giáo thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học công lập:
a) Nhà giáo được bổ nhiệm chức danh giáo sư thì được bổ nhiệm vào ngạch giáo
sư - giảng viên cao cấp (mã ngạch 15.109) và được xếp vào bậc lương có hệ số
cao hơn một bậc so với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất hệ số lương đang hưởng; trường hợp
đã hưởng lương ở ngạch giáo sư - giảng viên cao cấp được xếp lên một bậc lương
liền kề.
b) Nhà giáo được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư thì được bổ nhiệm vào
ngạch phó giáo sư - giảng viên chính (mã ngạch 15.110) và được xếp vào
bậc lương có hệ số cao hơn một bậc so với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất hệ số lương
đang hưởng; trường hợp đã hưởng lương ở ngạch phó giáo sư - giảng viên chính
được xếp lên một bậc lương liền kề.
c) Nhà giáo đã hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đã hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung của ngạch được bổ nhiệm thì được tính thêm 5% phụ cấp thâm niên
vượt khung.
d) Thời gian nâng bậc lương lần sau đối với nhà giáo đã hưởng lương hoặc phụ cấp
thâm niên vượt khung của ngạch được bổ nhiệm tính từ khi có quyết định nâng
bậc lương hoặc nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung gần nhất trước khi được bổ nhiệm
và xếp lương mới. Thời gian nâng bậc lương lần sau đối với nhà giáo được bổ nhiệm
và xếp lương vào ngạch mới tính từ khi có quyết định bổ nhiệm và xếp lương
vào ngạch mới.
đ) Việc bổ nhiệm và xếp lương theo quy định tại điểm a, b, c và d của khoản này được
thực hiện theo phân cấp hiện hành của Nhà nước. Đối với nhà giáo đã được
bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2009, 2010 và 2011 thì được bổ nhiệm
và xếp lương vào ngạch giáo sư - giảng viên cao cấp, phó giáo sư - giảng viên
chính kể từ khi quyết định này có hiệu lực.
3. Các cơ sở không phải cơ sở giáo dục đại học công lập thì vận dụng các
quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện chế độ đãi ngộ phù hợp đối với nhà
giáo được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.”
2. Sửa đổi điểm c, khoản 1 Điều 7 như sau:
“c. Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước có con dấu hình quốc huy và tài
khoản riêng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được cấp từ ngân sách Nhà nước
thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 8 như sau:
“3. Có bằng tiến sĩ từ đủ 36 tháng trở lên kể từ ngày có quyết định cấp
bằng tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở (sau đây
gọi tắt là ngày hết hạn nộp hồ sơ).
Nếu đã có bằng tiến sĩ nhưng chưa đủ 36 tháng tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ thì phải có số công trình khoa học quy đổi gấp hai lần tiêu chuẩn quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Có đủ số công trình khoa học quy đổi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, trong đó có ít nhất 50% số công trình khoa học quy đổi từ
các bài báo khoa học và 25% số công trình khoa học quy đổi được thực hiện
trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ.
Đối với những người đang làm việc ở các cơ quan, tổ chức không phải là cơ sở giáo
dục đại học, có tham gia giảng dạy từ trình độ đại học trở lên tại cơ sở giáo
dục đại học của Việt Nam thì phải có công trình khoa học, công nghệ đặc biệt
xuất sắc đã được công bố và đánh giá cao; được tặng giải thưởng lớn ở
trong nước hoặc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là có thành tích khoa học,
công nghệ đặc biệt xuất sắc).
5. Có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và đào tạo dưới
dạng một công trình khoa học tổng quan trình bày ý tưởng khoa học, hướng nghiên
cứu chính, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và đào tạo của tác
giả từ sau khi bảo vệ luận án tiến sĩ đối với người đăng ký xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư hoặc từ sau khi được công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh phó giáo sư đối với người đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư.
6. Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và giao
tiếp được bằng tiếng Anh.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“2. Đã có ít nhất 6 năm, trong đó 3 năm cuối liên tục, tính đến ngày
hết hạn nộp hồ sơ làm nhiệm vụ giảng dạy từ trình độ đại học trở lên đủ số
giờ chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với nhà giáo đã có trên 10 năm làm nhiệm vụ giảng dạy liên tục
từ trình độ đại học trở lên ở cơ sở giáo dục đại học tính đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ, nếu trong ba năm cuối có thời gian đi thực tập nâng cao trình độ hoặc
tu nghiệp không quá 12 tháng thì thời gian đi thực tập này không tính là
thời gian gián đoạn của ba năm cuối.
Nhà giáo chưa đủ sáu năm làm nhiệm vụ giảng dạy từ trình độ đại học trở
lên thì phải có số điểm công trình khoa học quy đổi ít nhất gấp hai lần
tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 8 của Quy định này và ba năm cuối tính đến
ngày hết hạn nộp hồ sơ đang giảng dạy từ trình độ từ đại học trở lên đủ số giờ
chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà giáo có bằng tiến sĩ khoa học hoặc bằng tiến sĩ chưa đủ 36 tháng như quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Quyết định này thì phải có ít nhất một năm cuối tính
đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đang trực tiếp giảng dạy từ trình độ đại học trở lên
đủ số giờ chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hướng dẫn chính ít nhất hai học viên cao học đã bảo vệ thành công luận
văn thạc sĩ hoặc hướng dẫn (chính hoặc phụ) một nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ.
Đối với các ngành, chuyên ngành thuộc khối ngành Nghệ thuật chưa đào tạo
trình độ thạc sĩ thì tiêu chuẩn này có thể được xem xét và thay thế
bằng các công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng lớn ở trong nước
hoặc nước ngoài của cá nhân, hoặc có sinh viên do nhà giáo trực tiếp
hướng dẫn chính được giải thưởng cao ở trong và ngoài nước về thành tích
nghiên cứu và học tập.
5. Đối với những trường hợp đặc biệt, những người có đóng góp nổi trội, xuất sắc
cho sự nghiệp khoa học công nghệ của đất nước và thế giới, tạo nên sự đột phá
trong lĩnh vực khoa học có thể xét đặc cách các tiêu chuẩn quy định tại Điều
8, Điều này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 6 Điều 10 như sau:
“3. Hướng dẫn chính ít nhất hai nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận
án tiến sĩ.
Đối với các ngành, chuyên ngành thuộc khối ngành Nghệ thuật chưa đào tạo
trình độ tiến sĩ thì tiêu chuẩn này có thể được xem xét và thay thế
bằng các công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng lớn ở trong nước
hoặc nước ngoài của cá nhân, hoặc có sinh viên do nhà giáo trực tiếp
hướng dẫn chính được giải thưởng cao ở trong và ngoài nước về thành tích
nghiên cứu và học tập.
6. Đối với những trường hợp đặc biệt, những người có đóng góp nổi trội, xuất sắc
cho sự nghiệp khoa học công nghệ của đất nước và thế giới, tạo nên sự đột phá
trong lĩnh vực khoa học có thể xét đặc cách các tiêu chuẩn quy định tại Điều
8, Điều này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.”
6. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đăng ký và nộp hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư
Nhà giáo thuộc biên chế của các cơ sở giáo dục đại học, nơi có Hội đồng
Chức danh giáo sư cơ sở, đăng ký và nộp hồ sơ tại Hội đồng Chức danh giáo sư cơ
sở đó. Nhà giáo thuộc các đơn vị, nơi không có Hội đồng Chức danh giáo
sư cơ sở, thì đăng ký tại Văn phòng Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước.”
7. Bỏ khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở tổng hợp kết quả xét công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, lấy xác nhận của Thủ trưởng cơ sở giáo
dục đại học nơi có Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở, gửi kết quả xét và toàn
bộ hồ sơ của các ứng viên lên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước đồng thời
thông báo đến cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý nhà giáo.”
8. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành thẩm định hồ sơ đăng ký
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư theo trình
tự như ở Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 13, sau đó báo
cáo kết quả xét và chuyển toàn bộ hồ sơ cho hội đồng Chức danh giáo sư nhà
nước.”
9. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Đối tượng được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Đối tượng được bổ nhiệm chức danh giáo sư:
a) Những người đã được Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh giáo sư;
b) Nhà giáo đã được bổ nhiệm làm giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học
ở nước ngoài đang tham gia giảng dạy từ trình độ đại học trở lên tại các cơ sở
giáo dục đại học của Việt Nam.
2. Đối tượng được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư:
a) Những người đã được Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư:
b) Nhà giáo đã được bổ nhiệm làm giáo sư hoặc phó giáo sư tại cơ
sở giáo dục đại học ở nước ngoài đang tham gia giảng dạy từ trình độ đại học trở
lên tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam.
10. Bỏ khoản 5 và sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 17 như sau:
“3. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhu cầu bổ nhiệm chức danh giáo
sư, phó giáo sư, đề nghị của khoa, bộ môn và ý kiến của Hội đồng khoa học
của cơ sở giáo dục đại học, ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư hoặc phó giáo
sư cho các nhà giáo đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư, sau đó báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan chủ quản cơ sở đào
tạo và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các giáo
sư, phó giáo sư đã được bổ nhiệm. Định kỳ 3 năm một lần, Thủ trưởng cơ sở giáo
dục đại học tiến hành rà soát, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ
được giao của các giáo sư, phó giáo sư để xem xét việc giao nhiệm vụ tiếp theo.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước thẩm định và quyết nghị bằng lấy phiếu
kín từng trường hợp bị hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó
giáo sư hoặc bị tước bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư. Nghị quyết
có giá trị thực hiện nếu có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên
Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước tán thành.”
12. Bỏ khoản 4, khoản 5 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ ý kiến của Hội đồng khoa học của cơ
sở giáo dục đại học ra quyết định miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; chấm
dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động với người đã có quyết định miễn
nhiệm, báo cáo Thủ trưởng cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý nhà giáo
và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2012.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo
sư nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.