THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
ban hành kèm theo
Quyết định số 55/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
___________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
ban hành kèm theo Quyết định số 55/2005/QĐ -BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải
1. Bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt dïng cho ph¬ng tiÖn
đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Quy định này.
Trường hợp cấp lại thì có đóng thêm dấu “Cấp lại lần 1, Cấp lại lần 2, ...”
trên Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.”
2. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Trình tự, thời hạn thực hiện
1. Phương tiện có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Quy định này
sẽ được Cục Đường sắt Việt Nam làm thủ tục đăng ký hoặc xóa tên, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký.
2. Chủ sở hữu phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ làm thủ tục đăng ký phương tiện hoặc 01 bộ
hồ sơ đề nghị xóa tên đăng ký phương tiện trực tiếp tại Cục Đường sắt Việt Nam
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam.
3. Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp
đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam phải hướng dẫn chủ phương tiện hoàn thiện
hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính thì phải thông báo ngay bằng văn
bản cho chủ phương tiện biết để bổ sung hồ sơ.
4. Trong thời hạn không qúa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
giao thông đường sắt hoặc xoá tên phương tiện trong Sổ đăng ký phương tiện và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. Trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Bỏ khoản 4 Điều 6.
4. Bỏ điểm d khoản 1 Điều 7.
5. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định; hướng dẫn chủ phương tiện lập
hồ sơ đăng ký phương tiện;
2. Lập sổ đăng ký phương tiện, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện;
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ 12 tháng/lần về tình
hình đăng ký phương tiện;
5. Quản lý, in ấn và sử dụng các ấn chỉ phục vụ công tác đăng ký phương
tiện;
6. Thu và sử dụng lệ phí đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.”
6. Sửa đổi Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 55/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
a) Phụ lục 1: Mẫu Đơn đề nghị đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (dùng cho phương
tiện đăng ký lần đầu).
b) Phụ lục 2: Mẫu Đơn đề nghị đăng lại phương tiện giao thông đường sắt (dùng cho phương
tiện đăng ký lại);
c) Phụ lục 3: Mẫu Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường
sắt;
d) Phụ lục 4: Mẫu Đơn đề nghị xoá tên đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường
sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.