AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 62/2002/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2002                          
chính phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số67/1999/NĐ-CP

ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,

           

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1.Nay sửa đổi, bổ sung các điều : Điều 5, Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 17 vàĐiều 43 của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chitiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo như sau:

1. Điều 5 được sửa đổi như sau:

"Điều5. Cơ quan Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử lý như sau:

1.Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và có đủ các điềukiện quy định tại Điều 1 của Nghị định này thì cơ quan nhận được phải thụ lý đểgiải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cótrách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việckhiếu nại;

2.Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình nhưng không đủ cácđiều kiện thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này thìcó trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do;

3.Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhậnđược có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm 1, điểm 2và điểm 5 của Điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 43của Nghị định này;

4.Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thờihạn quy định mà chưa được giải quyết thì cơ quan cấp trên trực tiếp xử lý nhưquy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này;

5.Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, đơn khiếu nạivề vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì cơ quan nhận đượcđơn không có trách nhiệm thụ lý mà thông báo và chỉ dẫn cho người khiếu nạibằng văn bản. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếunại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc liênquan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tàiliệu đó cho người khiếu nại".

2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều12.

1.Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộcthẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

a)Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình thì Chủtịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc ủyban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Thanh tra cấp tỉnh xem xét, kết luận và kiếnnghị việc giải quyết;

b)Đối với khiếu nại mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còncó khiếu nại, khiếu nại mà Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mànội dung thuộc phạm vi quản lý của mình thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnhgiao cho Chánh Thanh tra cấp tỉnh tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghịviệc giải quyết;

c)Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại,Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải quyết hoặc uỷ quyền choChánh Thanh tra cấp tỉnh ra quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 2Điều 20 của Nghị định này và theo thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.Quyết định giải quyết đối với khiếu nại nêu tại điểm a khoản 1 Điều này làquyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; quyết định giải quyết đối với khiếunại nêu tại điểm b khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuốicùng.

Đốivới những vụ việc phức tạp thì trước khi ký quyết định giải quyết khiếu nạicuối cùng, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tham khảo ý kiến của Bộ, cơquan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những nội dung có liên quan đến chứcnăng quản lý nhà nước của Bộ, ngành đó.

Khitham khảo ý kiến phải nêu rõ nội dung vụ việc và những nội dung cần tham khảo ýkiến. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nhận được đề nghị tham khảoý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đềnghị.

2.Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Thanh tra cấp tỉnh được uỷ quyềnra quyết định giải quyết có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại chongười khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; nếu làquyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì gửi Tổng Thanh tra Nhà nước; nếulà quyết định giải quyết lần đầu thì gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangBộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tiếp theo đốivới vụ việc khiếu nại đó; đối với những vụ việc phức tạp thì mời người khiếunại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện cơ quan cóliên quan đến để công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

3.Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hànhquyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệmcủa mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyếtđịnh giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

4.Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi ký quyết định giải quyết khiếu nạicuối cùng đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều người khiếu nại về một nộidung, phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, ngườigiải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền và lợi ích liên quan.

Khitổ chức đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải công bố báo cáo kết quả thẩmtra xác minh vụ việc, những chứng cứ, căn cứ pháp luật liên quan đến giải quyếtvụ việc và thông báo dự kiến xử lý vụ việc đó. Những người tham gia đối thoạicó quyền phát biểu ý kiến, đưa ra bằng chứng liên quan đến vụ việc và những yêucầu của mình. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản".

3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều13.

1.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có tráchnhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tạiLuật Khiếu nại, tố cáo.

a)Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cánbộ, công chức do mình quản lý trực tiếp thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangBộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao cho Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị chứcnăng hoặc Chánh Thanh tra cùng cấp xem xét, kết luận và kiến nghị việc giảiquyết;

b)Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộccơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở đã giảiquyết nhưng còn có khiếu nại mà thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì giaocho Chánh Thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việcgiải quyết;

c)Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại,Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ raquyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyếtđịnh giải quyết khiếu nại nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là quyết định giảiquyết khiếu nại lần đầu; quyết định giải quyết khiếu nại nêu tại điểm b khoản 1Điều này của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là quyết định giải quyếtkhiếu nại cuối cùng.

Đốivới những vụ việc phức tạp thì trước khi ký quyết định giải quyết khiếu nạicuối cùng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải tham khảo ý kiến của Bộ,ngành về những nội dung có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,ngành đó và của ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại.

Khitham khảo ý kiến phải nêu rõ nội dung vụ việc và những nội dung cần tham khảo ýkiến. Cơ quan nhận được đề nghị tham khảo ý kiến có trách nhiệm trả lời trongthời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.

2.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ cótrách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bịkhiếu nại, người có quyền, lợi ích có liên quan và Tổng Thanh tra Nhà nước; đốivới những vụ việc phức tạp thì mời người khiếu nại, người bị khiếu nại, ngườicó quyền, lợi ích liên quan, đại diện cơ quan có liên quan đến để công bố côngkhai quyết định giải quyết khiếu nại.

3.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ cótrách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệulực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan,đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong việc thi hành quyết định giảiquyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

4.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trước khi ký quyết định giải quyết khiếunại cuối cùng đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều người khiếu nại về mộtnội dung, phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, ngườigiải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền và lợi ích liên quan.

Khitổ chức đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải công bố báo cáo kết quả thẩmtra xác minh vụ việc, những chứng cứ, căn cứ pháp luật liên quan đến giải quyếtvụ việc và thông báo dự kiến xử lý vụ việc đó. Những người tham gia đối thoạicó quyền phát biểu ý kiến, đưa ra bằng chứng liên quan đến vụ việc và những yêucầu của mình. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản".

4.Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều15.

1.Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng phải được các cơ quan, tổ chức, cánhân có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh.

Quyếtđịnh giải quyết khiếu nại cuối cùng chỉ được xem xét lại khi phát hiện có tìnhtiết mới hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Ngườiđã ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng khi phát hiện có tình tiết mớihoặc quyết định giải quyết khiếu nại đó có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đếnlợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức,hoặc có yêu cầu của những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thìphải tự xem xét lại để ban hành quyết định mới thay thế quyết định giải quyếtkhiếu nại có vi phạm pháp luật.

2.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khiphát hiện quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch ban nhân dâncấp tỉnh có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngànhmình có tình tiết mới hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợiích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thìyêu cầu người đã ban hành quyết định đó xem xét lại; trong thời hạn 30 ngày,nếu yêu cầu đó không được thực hiện thì tiến hành xác minh, kết luận và kiếnnghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3.Tổng Thanh tra Nhà nước khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùngcủa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có tình tiết mới hoặc có dấu hiệu viphạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợppháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người đã ban hành quyết định đóxem xét lại; trong thời hạn 30 ngày, nếu yêu cầu đó không được thực hiện thìtiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyếtđịnh.

4.Thời hiệu yêu cầu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùngquy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này là 12tháng, kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực thi hành".

5. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều17.

1.Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơquan, đơn vị cấp dưới giải quyết kịp thời các khiếu nại thuộc thẩm quyền.

2.Thủ trưởng cơ quan Nhà nước khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dướitrực tiếp nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì yêu cầu cấp dướiphải giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giảiquyết của cấp dưới và áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với ngườithiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trườnghợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quanNhà nước có thẩm quyền để xử lý".

6. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều43.

1.Cơ quan Nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý nhưsau:

a)Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyếttheo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị địnhnày.

b)Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất là trongthời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lờitố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyềngiải quyết.

c)Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ,không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp cóthẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứngcứ mới.

d)Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát xửlý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2.Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hạinghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của côngdân thì cơ quan nhận được phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện phápngăn chặn.

3.Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thôngtin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạohoặc phối hợp với cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ ngườitố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của phápluật người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo".

Điều 2.Tổng Thanh tra Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 3.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đâytrái Nghị định này đều bãi bỏ ./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/sbsmscns671999n07t8n1999qctvhdthlkntc788