NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
_______________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Điều 3 Luật số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi Điểm c Khoản 15 Điều 53 như sau:
“Điều 53. Quy định chung về thủ tục khen thưởng
15.
c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được
xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Sau 10 ngày làm việc, nếu không có
ý kiến trả lời, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình
khen thưởng theo quy định.”
2. Sửa đổi Khoản 16 Điều 53 như sau:
“16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình
các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn
thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập thể lao động xuất sắc và các
hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng
đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Việc thẩm định mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước do cấp Bộ,
cấp tỉnh lấy ý kiến của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định.”
3. Sửa đổi Khoản 18 Điều 53 như sau:
“18. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng
Chính phủ trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp
phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ
sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng Trung ương.
a) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và tại cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương:
Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã,
cấp huyện: cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm
quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
Đối với hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ
sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối với việc trình khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước, trong thời hạn 20 ngày
làm việc (30 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân
chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”;
danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”; danh hiệu Nhà giáo,
Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
kiểm toán nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Thời gian thông báo, trả kết quả khen thưởng:
Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thông báo
và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả
kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”
4. Sửa đổi Khoản 21 Điều 53 như sau:
“21. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình
Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng.”
5. Bổ sung Khoản 23 Điều 53 như sau:
“23. Tập thể, cá nhân làm 01 báo cáo thành tích và hồ sơ có
liên quan theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này để nộp cơ quan, tổ chức quyết
định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Khi trình Thủ
tướng Chính phủ, Bộ, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với
các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá
nhân được đề nghị, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan)
đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước. Thẩm định xong, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương gửi hồ sơ khen thưởng bằng văn bản và
bản điện tử của toàn bộ hồ sơ khen thưởng đến Văn phòng Chính phủ.”
6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 54 như sau:
“Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”; trong báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề
tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu
quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến
cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trường hợp
sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều này (tức là Khoản 16 Điều 53 Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này);
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường
hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải
có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.”
7. Bổ sung Khoản 4 Điều 54 như sau:
“4. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan quy định tại
Khoản 6 Điều này (tức là Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi
tại Nghị định này).”
8. Sửa đổi Khoản 1 Điều 55 như sau:
“Điều 55. Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua
khác
1. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các
danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng.”
9. Bổ sung Khoản 3 Điều 55 như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, mỗi danh hiệu gồm
01 bộ hồ sơ (bản chính), gồm có:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng của cấp trình khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp trình
khen thưởng.”
10. Sửa đổi Khoản 5 Điều 56 như sau:
“Điều 56. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm 02 bộ
(bản chính), gồm có:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”) của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
11. Bổ sung Khoản 7 Điều 56 như sau:
“7. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 10 Điều
này (tức là Khoản 5 Điều 56 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị
định này).”
12. Sửa đổi Khoản 4 Điều 57 như sau:
“Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại
4. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại, mỗi loại 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
13. Sửa đổi Khoản 5 Điều 57 như sau:
“5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
gồm 03 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo thành tích cá nhân
do cơ quan trình khen thưởng thực hiện.”
14. Bổ sung Khoản 6 Điều 57 như sau:
“6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại các Khoản
12 và 13 Điều này (tức là các Khoản 4 và 5 Điều 57 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
đã được sửa đổi tại Nghị định này).”
15. Sửa đổi Khoản 2 Điều 58 như sau:
“Điều 58. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
2. Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 02 bộ (bản chính),
gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 58 như sau:
“3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng trình Thủ tướng Chính
phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 15 Điều này
(tức là Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”
17. Sửa đổi tên gọi của Điều 59 như sau:
“Điều 59. Thủ tục xét tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
18. Sửa đổi Khoản 2 Điều 60 như sau:
“Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy chương
2. Hồ sơ đề nghị tặng Huy chương gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.”
19. Bổ sung Khoản 3 Điều 60 như sau:
“3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 18 Điều này (tức là
Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”
20. Sửa đổi Khoản 3 Điều 61 như sau:
“Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi
rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn
giản.”
21. Bổ sung Khoản 5 Điều 61 như sau:
“5. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 20 Điều này (tức là
Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi Nghị định này).”
22. Bổ sung Khoản 3 Điều 62 như sau:
“Điều 62. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”
3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính),
gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng và danh sách trích ngang các
trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.”
23. Sửa đổi các Khoản 3 và 4 Điều 63 như sau:
“Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố
anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (có ý kiến đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp);
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu
Anh hùng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng
từ 90% trở lên.
4. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính),
gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản này (tức
là Khoản 3 Điều 63 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."
24. Sửa đổi các Khoản 2 và 4 Điều 64 như sau:
"Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ
nhân"
"2. Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị
định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nhà
giáo Nhân dân", "Nhà giáo ưu tú".
Bộ Y tế soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc
ưu tú".
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định
quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ
nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương soạn thảo,
trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".
4. Hồ sơ trình các danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân"
nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách).
b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà
nước.
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước."
25. Bổ sung Khoản 6 Điều 64 như sau:
"6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 24 Điều này (tức là
Khoản 4 Điều 64 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."
26. Sửa đổi Khoản 4 Điều 65 như sau:
"Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải
thưởng Nhà nước"
4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;
b) Báo cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên
quan đến công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp Nhà nước."
27. Sửa đổi Khoản 5 Điều 65 như sau:
"5. Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định
quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ
Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước" về khoa học và công nghệ.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành nghị định
quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ
Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật."
28. Bổ sung Khoản 6 Điều 65 như sau:
"6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản
chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 26 Điều
này (tức là Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị
định này)."
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2012.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.