CHÍNH PHỦ Số: 33/2003/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2003 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chitiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về kỷ luậtlao động và trách nhiệm vật chất CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Bộ Luật
Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 củaChính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Laođộng về kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất đã được sửa đổi, bổ sung theoLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động
(sau đây gọi là Bộ LuậtLao động) như sau: 1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''Điều5. Việc đăng ký nội quy lao động theo Điều 82 của Bộ Luật Lao động được quyđịnh như sau: 1.Nội quy lao động được đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Sở Lao động - Thương binh và Xãhội). Khi đăng ký nội quy lao động phải kèm
theo các văn bản của đơn vị quyđịnh có liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu
có). 2.Doanh nghiệp thuộc khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (sau đâygọi chung là khu công nghiệp),
nội quy lao động được đăng ký tại Ban Quản lýkhu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi có trụsở chính của Ban Quản lý đó. Định kỳ sáu tháng một lần Ban Quản lý khu côngnghiệp
có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xãhội về tình hình đăng ký nội
quy lao động của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyềnquản lý. 3.Trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được nội quy lao độngcủa doanh nghiệp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý khu côngnghiệp, phải thông báo bằng văn bản về việc
đăng ký nội quy lao động, nếu hếtthời hạn trên mà không có thông báo thì bản nội quy lao động đương
nhiên cóhiệu lực. Trường hợp nội quy lao động và các văn bản quy định kèm theo có điềukhoản trái
pháp luật thì hướng dẫn cho người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sungvà phải đăng ký lại''. 2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''Điều6. Việc áp dụng các hình thức xử lý, vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 84,Điều 85 của Bộ
Luật Lao động được quy định như sau: 1.Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với ngườilao động phạm
lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ. 2.Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làmviệc khác có mức lương
thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cáchchức được áp dụng đối với người lao động
đã bị khiển trách bằng văn bản mà táiphạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc
những hành vi viphạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động căn cứ vàomức
độ vi phạm kỷ luật của người lao động, tình hình thực tế của doanh nghiệpvà hoàn cảnh của người
lao động để lựa chọn một trong ba hình thức quy định tạikhoản này. 3.Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một trong nhữngtrường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động và đã cụ thể hóatrong nội quy lao động được quy định
như sau: a.Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1Điều 85 của Bộ Luật
Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc khóxác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luậnđể làm căn cứ xử lý kỷ luật. b.Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộngdồn trong một năm mà
không có lý do chính đáng được tính trong tháng dươnglịch, năm dương lịch. Cáctrường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm : bị thiên tai; hỏa hoạn;bản thân, thân nhân bị
ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp,các trường hợp khác được quy định trong
nội quy lao động''. 3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''Điều8. Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 86 của Bộ Luật Laođộng được quy
định như sau: 1.Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảyra hoặc phát hiện
vi phạm, trường hợp có hành vi vi phạm liên quan đến tàichính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh của doanh nghiệp thì thờihiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng. 2.Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian: a.Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động. b.Bị tạm giam, tạm giữ. c.Chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối vớihành vi vi phạm được
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động. d.Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Ngườilao động nam phải
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng. Khihết thời gian quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, nếu còn thời hiệuđể xử lý kỷ luật
lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luậtlao động ngay, nếu hết thời hiệu thì
được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luậtlao động, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày
hết thời gian nêu trên. Khihết thời gian quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, mà thời hiệu xử lý kỷ luậtlao động đã hết
thì được kéo dài thời hiệu để xem xét xử lý kỷ luật lao động,nhưng tối đa không quá 60 ngày kể
từ ngày hết thời gian nêu trên''. 4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''Điều10. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động, kể cả tạm đình chỉ côngviệc được
quy định tại Điều 87 và Điều 92 của Bộ Luật Lao động là người sử dụnglao động; người được
người sử dụng lao động ủy quyền chỉ được xử lý kỷ luật laođộng theo hình thức khiển trách. Các
hình thức kỷ luật khác chỉ được ủy quyềnkhi người sử dụng lao động đi vắng và phải bằng văn
bản''. 5. Điểm a khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''a)Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng vănbản (trừ hình
thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử lý kỷ luật bằng hìnhthức sa thải, người sử dụng lao
động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp hànhCông đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì
Ban Chấp hành Công đoàn cơsở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo
cáo vớiSở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷluật và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình''. 6. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''1.Khi quyết định giảm thời hạn hoặc xóa kỷ luật đối với người lao động bị xử lývi phạm kỷ
luật kéo dài thời hạn nâng bậc lương, chuyển làm việc khác có mức lươngthấp hơn thì người sử dụng
lao động ra quyết định bằng văn bản và giải quyết nhưsau: Ngườilao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng bậc lương, thì việc nâng bậc lươngcho người
lao động được thực hiện ngay sau khi có quyết định giảm thời hạn hoặcxóa kỷ luật, nếu người lao
động đã đủ điều kiện nâng bậc lương. Ngườilao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn thì bố tríngười lao
động trở lại làm việc cũ theo hợp đồng lao động đã giao kết''. 7. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: ''1.Chậm nhất sau 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, những đơnvị chưa có hoặc
đã có nội quy lao động thì phải xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổsung cho phù hợp và phải đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền. 2.Những đơn vị mới thành lập thì sau 6 tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, ngườisử dụng lao động
phải đăng ký bản nội quy lao động tại Sở Lao động - Thươngbinh và Xã hội''. 8. Bãi bỏ Điều 2. Điều 2.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. BộLao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn Nghị định này. Điều 3. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thihành Nghị định này./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |