NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
_____________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP
ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại
xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e
Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm
d Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác
biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước
và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép
đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không
nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ
moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không
giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong
đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ
ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị
dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
l) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn
mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo
trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải phần đường xe chạy;
c) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh
ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn
theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề
đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở
nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không
chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh
xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện,
đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của
đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có
biển cấm dừng; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng
vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu
vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển
báo “cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi
bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm
nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo
trước.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị,
khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các
quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ
xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc
gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác
đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao
nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai
bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi
phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh
xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện,
đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của
đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi
có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp
luật;
g) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu
hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
i) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác;
xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên
đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
k) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe
trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường
hoặc làn đường quy định;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc
độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây tai nạn;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng
ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở
làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường
xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường
không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên
đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an
toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
k) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa
tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 8 Điều này;
c) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không
được phép; không có báo hiệu trước khi vượt;
d) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định
tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc
nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên
đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít
khí thở;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường
bộ;
đ) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông; tránh, vượt không đúng; quy định gây tai nạn giao thông hoặc không
giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong
các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát
giao thông hoặc người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của
người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điểm c, Điểm đ Khoản 5; Điểm b
Khoản 6; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều
này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm
l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm
k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;
d) Vi phạm Điểm c Khoản 7, Khoản 9 Điều này hoặc tái phạm Điểm d Khoản 7 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm,
Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên
thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm
i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm
đ Khoản 7; Khoản 8.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h Khoản 3;
Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6;
Điểm d Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không
giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần
đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo
trước;
g) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị
trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu
báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn
chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định
tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, sử
dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn
theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề
đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường
nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản
trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe
trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường
đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe trên
đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao
nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển cấm dừng;
đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không
cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp
giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc
độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường
cao tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường,
làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác,
dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá
đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới
hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có
quy định về trọng tải thiết kế.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít
khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản
4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc
nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông; không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát
giao thông hoặc người thi hành công vụ.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều
khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với
xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này
mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công
vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7 Điều này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời
hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn
giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm
b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm
a; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5;
d) Vi phạm Điểm b Khoản 6, Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không
thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông
từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không
thời hạn: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm
d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm
e, Điểm g Khoản 6.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác
trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng
rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên
vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích
canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn
giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm
che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường
ngoài đô thị;
b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác
trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt,
treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường đô thị, hè
phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng đường
đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4, Điểm c Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở
đoạn đường ngoài đô thị;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên
quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm
nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết
bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị
tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công
hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường
trong đô thị;
b) Trồng cây xanh trên đường phố không đúng quy định;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình
kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại
các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển quảng
cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa
và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô
vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có
kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với xe có thiết
kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số đèn báo
hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị
chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những
thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế
(nếu có quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn
kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn
an toàn kỹ thuật;
b) Hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển
số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích
cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp thêm ghế trên xe
vận chuyển khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Không gắn biển số (nếu có quy định phải gắn biển số);
c) Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (nếu có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (nếu có quy định về niên
hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe tự sản xuất, lắp ráp (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình
chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do
cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ
hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp
thêm không đúng quy định;
b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá
âm lượng và buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vi phạm Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
đ) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng
nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển
số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30
(ba mươi) ngày;
e) Vi phạm Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển
xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển
xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định);
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, các loại xe tương tự mô tô không có Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải
kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép
lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có
quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh
từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô
không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô
có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không
có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có
dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm
một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã
hết hạn sử dụng từ 6 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan
có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch
thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị
tẩy xóa.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở
người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô
chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến
9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở
quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người
trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà
(trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe
khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành
lý, hàng hóa trên xe xuống đường;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá
kích thước bao ngoài của xe; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh
sách hành khách, hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không đúng tuyến xe chạy, không có
“Sổ nhật trình chạy xe” hoặc có nhưng không có xác nhận của bến xe hai
đầu tuyến theo quy định;
k) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những
xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
l) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho
hành khách;
m) Không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không
đúng theo quy định khi chở khách.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến
có cự ly lớn hơn 300 km vi phạm hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến
9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở
quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người
trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách
đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã
xác định nơi đón trả khách;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che
khuất.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt
động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
b) Chở hàng cấm lưu thông,
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng
hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành
khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô liên tục quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định
hoặc có nhưng đã hết hạn.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép
chở của phương tiện); Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Khoản 5; Khoản 6 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày. Vi phạm Điểm b Khoản
6 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông;
b) Vi phạm Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi)
ngày; vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời
hạn;
c) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương
tiện.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô vận chuyển hàng hóa
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp
hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng
tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp
hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên
ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không mang theo hợp đồng vận tải hoặc
giấy vận chuyển theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền
cước không đúng quy định;
b) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết
bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
c) Chở hàng cấm lưu thông; vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ
các quy định về vận chuyển động vật hoang dã;
d) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng
hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín
(có mui).
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Số chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đối với xe có trọng tải
dưới 5 tấn và trên 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe liên tục quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe
quy định phải có phù hiệu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này bị buộc phải hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định; vi phạm Điểm c Khoản
3 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông, động vật hoang dã vận chuyển
trái phép;
b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm c Khoản 2; Điểm c, Điểm d Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và
các loại xe tương tự mô tô tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không
đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành
vi sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký
xe; không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và
cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy; các
loại xe tương tự mô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được
cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe
tham gia giao thông;
e) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;
g) Không mua hoặc nộp phí cho phương tiện khi tham gia giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác
về phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; sổ chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo
quy định;
d) Vẽ, dán quảng cáo trên xe không đúng quy định;
đ) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
e) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe
tham gia giao thông;
g) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được
cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền
động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước
của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các loại xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;
d) Không mua hoặc nộp phí cho phương tiện khi tham gia giao thông theo quy định.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu
sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ
trên thành xe và cửa xe;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm g Khoản 4 Điều này bị thu hồi biển số, Giấy
đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài
liệu giả mạo;
c) Vi phạm Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 6 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng,
kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe; vi phạm Điểm b Khoản 6 Điều
này bị tịch thu phương tiện;
d) Vi phạm Điểm g Khoản 3, Điểm d Khoản 6 Điều này bị buộc phải mua hoặc nộp phí theo quy định.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ
giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm
d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người đuợc chở
trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh
yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác
để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng
lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt
quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa
xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường;
e) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn
của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điền khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị đình chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện
đúng quy định hoặc bị buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây
hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra;
b) Vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
60 (sáu mươi) ngày.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
‘‘Điều 37. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng
lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc
vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người cổ vũ, kích động đua xe trái
phép mà cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy,
xe máy điện trái phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp máy mà
chống người thi hành công vụ;
b) Tổ chức đua xe trái phép.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu xe (trừ
xe bị chiếm đoạt, súc vật kéo, cưỡi); vi phạm Khoản 3, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe (trừ xe bị
chiếm đoạt).”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Xử phạt người có hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn
cho người điều khiển phương tiện trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành
công vụ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi
hành công vụ về: Các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện, điều kiện
hoạt động của phương tiện, hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đào tạo,
sát hạch lái xe, đăng kiểm phương tiện;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự hoặc chống lại người
thi hành công vụ, xúi giục người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, sử dụng uy tín của cá nhân,
tổ chức để gây áp lực, cản trở người thi hành công vụ, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại: Điểm b Khoản 8, Khoản 9 Điều 8; Điểm g Khoản 6, Khoản 8 Điều 9; Khoản 2, Điểm
a Khoản 5 Điều 37 của Nghị định này;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát
giao thông hoặc người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản 8 Điều 8, Điểm g Khoản 6 Điều 9 của Nghị định này;
d) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để
trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác;
b) Vi phạm Khoản 2 Điều này nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, mô tô, máy
kéo, các loại xe tương tự ô tô, các loại xe tương tự mô tô), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) 60 (sáu mươi) ngày.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái
xe
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe vi phạm một
trong các hành vi sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên
tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái
xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép
xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành
lái xe;
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm một trong
các hành vi sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên
cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên
không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập
lái”, biển xe "Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản
lý trực tiếp ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm
phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện quy định về độ
tuổi, sức khỏe, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành
lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào
tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo
theo quy định;
g) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được
học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc nhận lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi bị tước quyền sử dụng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm
sát hạch lái xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép
lái xe được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy
phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong
Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép
đào tạo lái xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng chương trình, giáo trình
theo quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá
quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không
đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân tập lái không
đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để
đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học
viên sai quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết
bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
l) Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không
chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên
sân sát hạch trong kỳ sát hạch;
m) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, phí
các dịch vụ khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác
trái quy định.
4. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại Điều 8 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành
vi đó.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2;
Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình
chỉ tuyển sinh cho đến khi có đủ điều kiện theo quy định hoặc khắc phục xong vi phạm;
b) Trung tâm sát hạch lái xe vi phạm Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 3 Điều này bị đình
chỉ tổ chức sát hạch lái xe cho đến khi có đủ điều kiện theo quy định hoặc khắc phục
xong vi phạm;
c) Vi phạm Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.”
13. Sửa đổi, bổ sung Mục 7 Chương II như sau:
“Mục 7. ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM ĐỐI VỚI MỘT SỐ VI PHẠM TRONG KHU VỰC NỘI THÀNH CỦA CÁC
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 43. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô
vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.400.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 1.400.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm k Khoản 4 Điều
8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này
(trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;
b) Vi phạm Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm
k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi)
ngày;
c) Vi phạm Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe 30 (ba mươi) ngày;
d) Vi phạm Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều
8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm h Khoản
1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm k Khoản
4;
đ) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn
giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe không thời hạn: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm
e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm k Khoản 4.
Điều 44. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm h Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe
vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản
4 Điều 9 Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm c, Điểm i Khoản 4 Điều 9 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe 30 (ba mươi) ngày;
b) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9 Nghị định này mà gây tai nạn giao
thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm
k Khoản 4;
c) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9 Nghị định này mà gây tai nạn giao
thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe không thời hạn: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản
4,
Điều 45. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ
khác vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe
vi phạm một trong các hành vi quy định tại:
a) Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm g Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g Khoản 2; Điểm b, Điểm
c Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
b) Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu xe.
Điều 46. Xử phạt người đi bộ vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội
thành của các thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người đi bộ vi phạm một trong các hành
vi quy định tại: Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ vi phạm một trong các hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 47 như sau:
“3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều
của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm
a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản
7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 8;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm e, Điểm
g Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 9;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm
e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7 Điều 10;
d) Điểm c, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 11;
đ) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 18;
g) Điều 21, Điều 23;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Điểm c Khoản 7 Điều 26;
i) Điều 29, Điều 32;
k) Khoản 3, Khoản 4 Điều 34; Điều 35, Điều 37, Điều 38.
4. Thanh tra đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại
các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm
tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành
vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch,
cấp Giấy phép lái xe, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định tại
các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm
đ, Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Khoản 8 Điều 8;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 9;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3; Điểm e, Điểm g Khoản
4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 10;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 11;
đ) Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 14;
e) Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5 Điều 19;
h) Điều 22, Điều 23;
i) Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;
k) Điều 25; Điều 26;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 27;
m) Điều 28, Điều 30, Điều 31;
n) Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm e Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 33;
o) Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 41, Điều 42.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương
tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép
tạm giữ phương tiện đến 10 (mười) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành
vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:
a) Vi phạm Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 7; Khoản 8
Điều 8;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 9;
c) Vi phạm Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm g Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7 Điều 10;
d) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 11 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi
và điều khiển phương tiện;
đ) Vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 19;
e) Vi phạm Khoản 3 Điều 20;
g) Vi phạm Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 22;
h) Vi phạm Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;
i) Khoản 2, Khoản 4 Điều 26 trong trường hợp xe kinh doanh vận chuyển hành khách chở vượt trên
50% số người quy định được phép chở của phương tiện; Điểm đ Khoản 7 Điều 26;
k) Khoản 3 Điều 36;
l) Vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 38 trong trường hợp người vi phạm là người điều
khiển phương tiện.
2. Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn
có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển
và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định
tại Khoản này, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản
vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt
để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện
ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải
chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển
người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7 Điều 57 như sau:
“4. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 8, Điểm h Khoản 2 Điều 10 Nghị định này, trong trường hợp đặt báo hiệu nguy
hiểm không đúng quy định bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
6. Quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định này được thực hiện thí điểm trong thời gian 36
(ba mươi sáu) tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân
dân các thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể phạm vi khu vực nội thành
để thực hiện việc thí điểm. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm; kết thúc thời hạn thí điểm,
tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện thí điểm và báo cáo Chính
phủ đề xuất chủ trương thực hiện tiếp theo.
7. Về việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi quy định tại Điểm a Khoản
6 Điều 26, Điểm b Khoản 3 Điều 27 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2012.
2. Bãi bỏ Nghị định số 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
3. Các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này được phát hiện và lập biên
bản trước ngày Nghị định này có hiệu lực, vẫn thực hiện theo quy định của Nghị định
số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.