NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
doanh nghiệp khoa học và công nghệ
______________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập với nội dung sau đây:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hình thức tổ chức và hoạt động
1. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, được tổ chức
và hoạt động theo một trong hai hình thức sau:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi
tắt là tổ chức tự trang trải kinh phí);
b) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, chậm nhất đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2013 phải tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc được sáp nhập, giải thể.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành, phục vụ quản lý nhà nước phải kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để được ngân sách nhà nước tiếp
tục bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao.
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ công lập thành lập sau ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong thời gian mới thành
lập theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy
định tại Nghị định này tiếp tục là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của
Nhà nước (trừ trường hợp toàn bộ tổ chức chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp khoa
học và công nghệ).”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động
chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được sử dụng
con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên
Kinh phí hoạt động thường xuyên bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động
bộ máy của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này,
kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo phương thức khoán đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2013;
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này,
kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán;
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này,
kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán tối đa trong
4 năm (với các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tối đa trong 6 năm) kể từ ngày thành lập, mức kinh phí cấp do cơ quan có thẩm quyền
quyết định trên cơ sở Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đã
được phê duyệt.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, bao gồm:
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: là nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao, quy
định tại Quyết định thành lập, Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn
vị. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ thường xuyên theo chức năng, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên. Đối
với tổ chức khoa học và công nghệ đang được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên
theo phương thức khoán, Nhà nước không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong
dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này;
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước: là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng kinh phí của Nhà nước. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập
dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tham gia xét chọn,
tuyển chọn, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên.
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án; kinh phí mua sắm trang thiết bị và
sửa chữa lớn tài sản cố định.
d) Kinh phí khác (nếu có).”
4. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Về chi tiền lương, tiền công
Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm bảo đảm chi trả tiền lương, tiền công
không thấp hơn mức tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ
cấp lương (nếu có) do Nhà nước quy định đối với cán bộ, viên chức và người
lao động tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Tùy thuộc vào kết
quả hoạt động tài chính của đơn vị và năng lực, trình độ của người lao động,
mức chi trả tiền lương, tiền công thực tế có thể cao hơn mức Nhà nước quy định. Tiền
lương, tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp
đồng lao động do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng, là căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được tính vào chi phí hợp lý trước
thuế của tổ chức khoa học và công nghệ.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Được hưởng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế như đối với doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“a) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng Đề
án đổi mới tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 1, khoản
2 Điều 4) hoặc Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng
thuộc khoản 3 Điều 4), trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được
phê duyệt trước thời điểm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
“Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và
ban hành các văn bản sau đây:
1. Hướng dẫn việc lập dự toán và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức
khoa học và công nghệ; hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán,
quyết toán hoạt động tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ có
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
2. Quy định về khoán kinh phí hoạt động thường xuyên đối với tổ chức khoa học và
công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
3. Quy định về việc giao quản lý tài sản của Nhà nước cho các tổ chức khoa học
và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sử dụng tài sản
của Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
4. Quy định nội dung, định mức và thủ tục cấp kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều 7 Nghị định này.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Phân loại các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ; chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc
thực hiện các quy định tại Nghị định này; phê duyệt đề án của các tổ chức
khoa học và công nghệ trực thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định
này và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án;”
9. Bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:
“4. Tập trung đầu tư phát triển cho các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc
trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là tổ
chức khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ với các nội dung sau đây:
1. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ hai Điều 2 như sau:
“Hoạt động chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất,
kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ do doanh nghiệp được quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp;
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
thực hiện sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật”.
2. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“Doanh nghiệp thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếp
đáp ứng đủ điều kiện, được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
và được hưởng các ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
kể từ khi có thu nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm, hàng hoá
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất từ 30% tổng doanh thu
trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh thu trở lên và năm thứ ba trở đi từ 70% tổng doanh
thu trở lên của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên.”
4. Bổ sung khoản 9 Điều 10 như sau:
“9. Ngoài các hình thức khác về giao đất, thuê đất theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn việc sử dụng đất theo một trong hai
hình thức sau đây:
a) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Trong trường hợp Luật Đầu tư và văn bản pháp luật khác có quy định doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi cao hơn Nghị định này thì doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi theo các văn bản đó.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“Cán bộ, viên chức thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã
được ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được
tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh nghiệp
với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng trước khi chuyển sang
làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cán bộ, viên chức được bảo
lưu hệ số lương trong thời gian tối đa 18 tháng kể từ ngày chuyển sang làm việc tại doanh
nghiệp khoa học và công nghệ nếu có mức lương tại doanh nghiệp khoa học và công
nghệ thấp hơn mức lương tại tổ chức khoa học và công nghệ trước khi chuyển đổi, sau đó
được sắp xếp lại theo thang, bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp.”
Điều 3.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2010.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.