NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch,
hôn nhân và gia đình và chứng thực
______________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Nghị
quyết số 50/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về
đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp
của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về
nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy
tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định
về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ
thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định
của Nghị định này.
3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các
giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực;
trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.”
2. Bổ sung Điều 9.a sau Điều 9 về thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng
ký hộ tịch như sau:
“Điều 9.a. Thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch
1. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này quy định thời hạn giải quyết, thì
thời hạn được tính theo ngày làm việc.
Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này không quy định thời hạn giải quyết, thì
được giải quyết ngay trong ngày; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.
2. Các giấy tờ phải nộp và xuất trình khi thực hiện các việc hộ tịch theo quy định
tại Nghị định này được lập thành 01 bộ hồ sơ.”
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Ủy quyền
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký
giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch
mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể
ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công
chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người
ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng
minh về mối quan hệ nêu trên.”
4. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất
trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký
kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì
Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không
có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là
có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ
trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.”
5. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai
bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 05 ngày.”
6. Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người được cử làm giám hộ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và Giấy cử
giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng
cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám
hộ.”
7. Khoản 3 Điều 31 được sửa đổi như sau:
“3. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, nếu xét
thấy yêu cầu chấm dứt việc giám hộ là phù hợp với quy định của pháp luật
và không có tranh chấp, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Quyết định
công nhận chấm dứt việc giám hộ, đồng thời ghi chú việc chấm dứt giám hộ vào
sổ đã đăng ký giám hộ trước đây. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho người yêu cầu chấm dứt giám hộ một bản chính Quyết định công
nhận chấm dứt việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ được
cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong trường hợp cần xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 02 ngày.”
8. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên
được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và
việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có
quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.
2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên
hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ
tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận
cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và
lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ.”
9. Khoản 2 Điều 34 được sửa đổi như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc
nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 05 ngày.”
10. Khoản 1 và khoản 2 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản
chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để
làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì phải nộp Giấy chứng nhận y tế do
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính
theo quy định của Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác
định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên, cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại
dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có ý
kiến đồng ý của người đó thể hiện trong Tờ khai; trường hợp xác định lại dân
tộc cho con dưới 15 tuổi phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xác định lại dân
tộc cho con.
Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch có thể trực tiếp hoặc nộp hồ sơ
qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy
tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp
thì nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực. Riêng
đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; hoặc việc cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch cho người nước ngoài trước đây đã đăng ký khai sinh trước cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam, thì phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi có
thẩm quyền giải quyết các việc hộ tịch nêu trên.
2. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp
của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết
định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định về việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết
định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 05 ngày.
Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi những thay đổi sau này của Sổ đăng
ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.”
11. Khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Người có yêu cầu điều chỉnh hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và
xuất trình Giấy khai sinh; trường hợp nội dung điều chỉnh không liên quan đến Giấy khai sinh,
thì phải xuất trình các giấy tờ khác làm căn cứ cho việc điều chỉnh.
Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú
của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ
nội dung điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ, tên, chữ ký của người ghi điều chỉnh; ngày,
tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều
chỉnh.”
12. Khoản 2 Điều 45 được sửa đổi như sau:
“2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh hoặc
Giấy chứng tử.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày.”
13. Khoản 1 và khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo
mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây
(nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải
tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu
trách nhiệm về nội dung cam đoan.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng
loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính
giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ
tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.”
14. Khoản 2 Điều 50 được sửa đổi như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch
của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám
đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản
sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 03 ngày.”
15. Khoản 1 và khoản 2 Điều 52 được sửa đổi như sau:
“1. Người đi đăng ký khai tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và Giấy báo tử
hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng
ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử, Giám đốc Sở Tư pháp ký và
cấp một bản chính Giấy chứng tử cho người đi đăng ký khai tử. Bản sao Giấy chứng tử được
cấp theo yêu cầu của người đi đăng ký khai tử.
Trong trường hợp cần xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.”
16. Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 56. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch
1. Người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao
giấy tờ hộ tịch cần ghi; riêng đối với việc ghi vào sổ để công nhận việc kết hôn
của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài,
thì còn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch (trừ việc công nhận kết hôn; nhận cha, mẹ, con) có
thể trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính; trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính,
thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực;
trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có
chứng thực.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch
theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này, trong trường hợp phải xác minh, thì thời
hạn được kéo dài không quá 03 ngày; riêng đối với việc ghi vào sổ để
công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, thì thời hạn giải quyết là 05 ngày, trong trường hợp
phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày.”
17. Khoản 1 và khoản 2 Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người đi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và
xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có), nếu không
còn bản sao giấy tờ hộ tịch thì viết bản cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng không
còn lưu được sổ hộ tịch và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. Đối với việc đăng
ký lại kết hôn và đăng ký lại việc tử, thì bản cam đoan phải có xác
nhận của 02 người làm chứng biết rõ về việc đã đăng ký và có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về chữ ký của hai người làm chứng.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của
Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính: Giấy khai sinh,
Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn. Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho
đương sự một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ
liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 03 ngày”.
18. Khoản 1 và khoản 2 Điều 63 được sửa đổi như sau:
“1. Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định)
và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).
Người yêu cầu cấp bản chính Giấy khai sinh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính; trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ có
trong thành phần hồ sơ phải là bản cao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì
nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán
bộ hộ tịch của Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký khai sinh đang lưu trữ để ghi vào
nội dung bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc
Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai sinh mới, thu hồi lại
Giấy khai sinh cũ (nếu có).
Trong trường hợp phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.”
19. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 64. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch và cấp lại bản chính Giấy khai sinh cho người
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Các quy định về cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, cấp lại bản chính Giấy khai
sinh tại Chương này, cũng được áp dụng cho người nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trước đây đã đăng ký hộ tịch tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch trong trường hợp này là Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lưu trữ sổ hộ tịch.
Đối với việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh thì thẩm quyền là Sở Tư pháp, nơi
lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh; trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Sở Tư pháp yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lưu trữ Sổ đăng ký
khai sinh cung cấp thông tin liên quan đến nội dung khai sinh để ghi vào bản chính Giấy khai
sinh.”
20. Khoản 1 Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai
(theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã
có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất
trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối
với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong tờ khai đăng ký kết hôn theo quy
định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh
sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy
định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính
phủ quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân
tộc thiểu số
“Điều 8. Đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện việc đăng
ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
tại tổ dân phố, thôn, bản, phum, sóc, nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần làm 01 bộ hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký
kết hôn, bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Giấy khai sinh; trường hợp
nộp bản sao không có chứng thực, thì phải xuất trình kèm bản chính để đối
chiếu.
Sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, nếu các
bên đã có đủ điều kiện hết hôn theo quy định tại Nghị định này, thì
thực hiện ngay việc đăng ký kết hôn trong ngày làm việc đó, nếu nhận hồ sơ
sau 15 giờ thì việc đăng ký được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường
hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Sau khi hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký
kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn. Bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn được trao cho vợ, chồng mỗi người một bản tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc tại nơi cư trú.”
Điều 3. Bãi bỏ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 và Điều 7 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết
số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng
5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“2. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là những người được quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều 8 của Nghị định này thì phải xuất trình thêm giấy
tờ chứng minh là người có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc.
Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc qua bưu điện thì người yêu cầu phải
gửi đầy đủ các giấy tờ được quy định tại khoản này (bản chính hoặc bản sao chứng
thực).”
2. Bổ sung thêm khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. Trường hợp không tìm thấy sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về
người được đề nghị cấp bản sao thì cơ quan giữ sổ gốc có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản.”
3. Điểm a khoản 1 Điều 17 được sửa đổi như sau:
“a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác để cán
bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra”.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.