NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động
của kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày
03 tháng 3 năm 2006
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ Luật kiểm toán nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 388/TTr-KTNN ngày 28/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Báo cáo thẩm tra số 808/BC-UBTCNS12 ngày 11/5/2009 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách
về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động
của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày
03/3/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:
1. Căn cứ vào kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán hàng năm, Kiểm toán Nhà
nước được trích 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị,
bao gồm:
a) Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác đã nộp ngân sách nhà nước;
b) Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước;
c) Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào
ngân sách năm sau.
2. Kho bạc Nhà nước xác nhận các khoản tăng thu ngân sách nhà nước, các
khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp ngân sách nhà nước và các
khoản chi ngân sách sai chế độ đã giảm chi, giảm thanh toán trong ngân sách năm
sau của các cơ quan, đơn vị thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
3. Kiểm toán Nhà nước sử dụng số kinh phí 2% để chi cho các nội dung sau:
a) Chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán
Nhà nước không vượt quá 0,8 lần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung và
phụ cấp nghề nghiệp;
b) Số kinh phí còn lại sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và
người lao động của Kiểm toán Nhà nước được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và
tăng cường năng lực hoạt động của ngành.
4. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xác
nhận làm căn cứ tính 2% cho Kiểm toán Nhà nước. Hàng năm, Tổng Kiểm toán
Nhà nước báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội phương án phân bổ và sử dụng
số kinh phí trên.
Điều 2. Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và
người lao động của Kiểm toán Nhà nước quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; số tiền do kiểm toán
phát hiện và kiến nghị qua kiểm toán Ngân sách nhà nước từ năm 2007 được
áp dụng theo Nghị quyết này. Những quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày
03/3/2006 trái với Nghị quyết này được bãi bỏ./.