THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất,
nhập khẩu
theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công thương
____________________________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất,
nhập khẩu như sau,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính tại Thông tư số 04/2006/TT-BTM
ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2006/TT-BTM) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Mục III như sau:
“3. Bộ Công Thương cấp phép nhập khẩu súng đạn thể thao theo Quyết định phê duyệt
kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thủ tục cấp phép nhập khẩu
súng đạn thể thao được quy định như sau:
a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu theo đường bưu điện đến
Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu: 01 (một) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).
- Quyết định phê duyệt kế hoạch nhập khẩu súng, đạn thể thao của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính
của thương nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đầu tư): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân.
b) Thời hạn cấp phép nhập khẩu súng đạn thể thao trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản cho thương nhân
biết và nêu rõ lý do.
c) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân
theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trong văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu của thương nhân”.
2. Sửa đổi điểm a và bổ sung điểm a1, a2, a3 khoản 4.4, Mục III như sau:
“a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo đường
bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng
dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Văn bản xác nhận nhu cầu của Bộ quản lý chuyên ngành (trừ mặt hàng trứng gia
cầm và mặt hàng thuộc quyền quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương): 01
(một) bản chính.
a1) Thời hạn giải quyết việc cấp phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân nêu
tại mục 4.3.
Thông tư số 04/2006/TT-BTM trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân và lượng hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch
thuế quan hàng năm đã được công bố theo quy định.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết
và nêu rõ lý do.
a2) Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương
được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên Đơn đăng ký hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu của thương nhân.
a3) Bãi bỏ phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2006/TT-BTM”
3. Sửa đổi tên khoản 3 và sửa đổi điểm a, bổ sung điểm a1, a2 khoản 3 Mục IV như sau:
“3. Nhập khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ Campuchia
a) Thương nhân có nhu cầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu có nguồn gốc từ Campuchia
gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất theo đường
bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu của thương
nhân: 01 (một) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy phép xuất khẩu gỗ nguyên liệu do Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia cấp (Giấy phép
này do Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia gửi đến Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam qua Đại sứ quán hoặc Cơ quan Thương vụ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tại Campuchia hoặc của Vương quốc Campuchia tại Việt Nam).
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng tạm nhập tái xuất gỗ ký với thương nhân Campuchia
hoặc thương nhân nước ngoài: 01 (một) bản chính.
a1) Thời gian cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
của thương nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời thương nhân
và nêu rõ lý do.
a2) Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo
địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ của thương
nhân”.
4. Sửa đổi khoản 1, Mục V như sau:
“1. Thủ tục cấp phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập/chuyển khẩu hàng
hoá phải có giấy phép của Bộ Công Thương được quy định như sau:
a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất
tái nhập/chuyển khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập/chuyển khẩu của thương
nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng
dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Báo cáo tình hình thực hiện tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập/chuyển
khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (đối với thương
nhân đã được Bộ Công Thương cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất/tạm
xuất tái nhập) kèm theo Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận
thực xuất của Hải quan cửa khẩu (có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân).
- Hợp đồng mua hàng và Hợp đồng bán hàng: Mỗi loại 01 (một) bản chính hoặc
bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
b) Thời hạn giải quyết việc cấp phép trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ
Công Thương trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
c) Giấy phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập/chuyển khẩu hoặc văn bản trả lời
của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên
văn bản đề nghị cấp phép của thương nhân.
d) Bãi bỏ phụ lục số 04 và 05 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2006/TT-BTM”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 2 Quyết định số 24/2006/QĐ-BTM ngày 15 tháng 6 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ngừng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đồ gỗ thành
phẩm qua Việt Nam sang Hoa Kỳ và quy định việc tạm nhập tái xuất tinh dầu xá xị phải
có giấy phép của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) như sau:
Việc tạm nhập tái xuất tinh dầu xá xị (Sassafras Oil) phải có giấy phép của Bộ Công
Thương. Thủ tục cấp phép được quy định như sau:
1. Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp phép tạm nhập tái xuất theo đường
bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép tạm nhập tái xuất mặt hàng tinh dầu xá xị của thương
nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số VII ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng
dấu sao y bản chính của thương nhân.
c) Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng: Mỗi loại 01 (một) bản chính hoặc
bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
d) Báo cáo tình hình thực hiện tạm nhập tái xuất mặt hàng tinh dầu xá
xị theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này kèm theo Tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu (có
xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
của thương nhân, Bộ Công Thương (Vụ Xuất nhập khẩu) có công văn gửi Văn phòng
Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy (Bộ Công an).
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy (Bộ Công an), Bộ Công
Thương cấp phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp phép, Bộ Công Thương trả
lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép tạm nhập tái xuất hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi
cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị cấp phép của
thương nhân.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2, khoản 3 Mục II Thông tư số 06/2007/TT-BTM ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc nhập
khẩu xe gắn máy phân khối lớn từ 175 cm3 trở lên (sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2007/TT-BTM) như sau:
1. Sửa đổi quy định tại khoản 2 như sau:
“2. Thủ tục đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu tự động được quy định như sau:
a) Trước khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký
cấp giấy phép nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký nhập khẩu tự động: 02 (hai) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh): 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu
sao y bản chính của thương nhân.
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị tương đương hợp đồng: 01 (một)
bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Hoá đơn thương mại: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính
của thương nhân.
- Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng: 01 (một) bản sao có xác nhận
và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân”.
2. Sửa đổi quy định tại khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn cấp giấy phép nhập khẩu tự động trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết
và nêu rõ lý do.
Giấy phép nhập khẩu tự động hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương
nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên Đơn đăng ký nhập khẩu tự động của thương
nhân”.
Điều 4. Sửa đổi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 02/2010/TT-BCT ngày 14 tháng
01 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu thuốc lá phục vụ kinh doanh bán
hàng miễn thuế như sau:
1. Sửa đổi quy định tại điểm 2.2 như sau:
Giấy phép hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế: 01 (một) bản sao có xác nhận và
đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
2. Sửa đổi quy định tại khoản 3 như sau:
Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo đường bưu điện
đến Bộ Công Thương (Vụ Xuất nhập khẩu). Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời của
Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên công
văn đề nghị cho phép nhập khẩu của thương nhân.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, các thương
nhân, các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn
bản về Bộ Công Thương để xử lý./.