NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện
______________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện,
quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây
gọi tắt là lĩnh vực tần số vô tuyến điện).
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện là hành vi cố ý
hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân,
tổ chức) vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
tần số vô tuyến điện mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 3 và
Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2008.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện là một
năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm quy định về phí, lệ phí thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm
trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau
đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành
vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính;
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt;
trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ
ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ
vụ vi phạm.
3. Quá thời hạn nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này thì không xử phạt
nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức
thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc
cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được tính kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện
và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu
một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, giấy
phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh, giấy phép sử dụng băng tần, chứng chỉ vô
tuyến điện viên từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc không thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung được quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Truy thu phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền có được do thực hiện hành
vi vi phạm hành chính;
c) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền;
d) Buộc chấm dứt cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;
đ) Buộc thu hồi, buộc tái chế, buộc tái xuất, buộc đình chỉ sử dụng, buộc thay đổi
mục đích sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị điện, thiết bị điện tử;
e) Buộc bồi thường thiệt hại, buộc khôi phục tình trạng ban đầu;
g) Buộc đình chỉ việc phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo
vệ tinh nước ngoài;
h) Buộc thu hồi hồ sơ, tài liệu, thiết bị, tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, HÌNH THỨC VÀ
MỨC XỬ PHẠT
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 5. Vi phạm các quy định về giấy phép
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không
khai báo, không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép tối đa sau 15 ngày kể từ khi
thay đổi tên cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị mất hoặc
giấy phép bị hư hỏng đối với một trong các loại giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến
điện nghiệp dư;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến
điện đặt trên phương tiện nghề cá;
c) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến
điện liên lạc với phương tiện nghề cá.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không
làm thủ tục xin cấp lại giấy phép tối đa sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá
nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị hư
hỏng đối với một trong các giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài truyền thanh
không dây;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị vô tuyến
điện dùng cho mục đích giới thiệu công nghệ tại triển lãm, hội chợ.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không
làm thủ tục xin cấp lại giấy phép tối đa sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá
nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị hư
hỏng đối với một trong các giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin
vô tuyến điện nội bộ;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng viễn thông
dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không
làm thủ tục xin cấp lại giấy phép sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá nhân,
tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị hư hỏng đối
với một trong các giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn
vi ba;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát
thanh, truyền hình;
c) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vệ tinh trái
đất;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài cố định,
đài bờ, thiết bị riêng lẻ và các trường hợp khác.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không
làm thủ tục xin cấp lại giấy phép sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá nhân,
tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị hư hỏng đối
với một trong các giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng băng tần;
b) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm
thay đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp hoặc
gia hạn hoặc sửa đổi, bổ sung một trong các giấy phép được nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và
5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không
trung thực để được tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc
để được cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc không thời hạn đối
với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 6. Vi phạm các quy định về sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Đặt ăng-ten thiết bị phát sóng vô tuyến điện sai vị trí hoặc đặt thiết bị phát
sóng vô tuyến điện sai địa điểm quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Sử dụng sai quy định trong giấy phép về: hô hiệu hoặc nhận dạng, giờ hoạt động, quy cách
ăng-ten, phương thức phát, hệ tiêu chuẩn, mục đích sử dụng, đối tượng liên lạc;
c) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật đối với thiết bị phát sóng có công suất nhỏ hơn
hoặc bằng 150 W.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Đặt ăng-ten thiết bị phát sóng vô tuyến điện sai địa điểm hoặc đặt thiết bị phát
sóng vô tuyến điện sai địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Sử dụng sai nghiệp vụ quy định trong giấy phép;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất nhỏ hơn hoặc
bằng 150 W không có giấy phép;
d) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất nhỏ hơn hoặc
bằng 150 W khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
đ) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất
lớn hơn 150 W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW;
e) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất
nhỏ hơn hoặc bằng 150 W.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 150
W và nhỏ hơn hoặc bằng 500 W không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất
lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 150
W và nhỏ hơn hoặc bằng 500 W khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất
lớn hơn 150 W và nhỏ hơn hoặc bằng 500 W.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 500
W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất
lớn hơn 5 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 500
W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất lớn
hơn 500 W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 1 kW và nhỏ
hơn hoặc bằng 5 kW không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất
lớn hơn 10 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 1
kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất
lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 5
kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10 kW không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất
lớn hơn 20 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 5
kW khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất
lớn hơn 5 kW.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trên một thiết bị đối với hành vi sử
dụng đài vệ tinh trái đất không đúng quy định trong giấy phép.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh, thiết bị vô tuyến điện thông tin vệ tinh không
đúng với các quy định trong giấy phép;
b) Không tuân thủ các quy định về thông tin liên lạc khi tàu bay, tàu biển
của Việt Nam hoặc nước ngoài ra, vào, trú đậu tại các sân bay, cảng biển của
Việt Nam;
c) Sử dụng tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;
d) Có mức phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong Giấy phép
sử dụng băng tần;
đ) Có mức phát xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho phép
trong Giấy phép sử dụng băng tần;
e) Sử dụng sai mục đích hoặc sai quy định các tần số vô tuyến điện dành riêng
cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh;
g) Sử dụng đài vệ tinh trái đất không có Giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị vô tuyến điện.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, quỹ đạo vệ tinh không có giấy phép;
b) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 10 kW không
có giấy phép;
10. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trên một thiết bị đối với hành vi sử
dụng băng tần không có giấy phép.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 8;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, khoản 2; điểm
a khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; khoản 9; khoản 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Truy thu phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép đối
với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a khoản 4; điểm
a khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 9; khoản 10 Điều này.
Điều 7. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không có sự đồng ý
bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Khai báo không trung thực về hồ sơ chuyển nhượng để nhận quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm các quy định về thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không điền đầy đủ vào
hợp đồng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện một trong các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (hoặc phương thức liên lạc khác) của bên
thuê, bên mượn thiết bị);
b) Số của giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
c) Tần số sử dụng;
d) Thời gian liên lạc;
đ) Thời hạn cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;
e) Ngày bàn giao thiết bị vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung
nội dung hợp đồng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện khi thay đổi nội dung giấy phép
sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;
b) Không lưu giữ bản sao có chứng thực theo quy định Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn thời hạn của cá nhân thuê, mượn; hoặc bản sao có chứng thực theo quy
định Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư của tổ chức thuê, mượn hoặc bản sao có chứng thực theo quy định Chứng chỉ vô
tuyến điện viên của bên thuê, bên mượn hoặc Hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết
bị vô tuyến điện;
c) Không gửi hồ sơ cho thuê, cho mượn cho Cục Tần số vô tuyến điện hoặc có gửi hồ
sơ cho thuê, cho mượn nhưng đã bàn giao thiết bị vô tuyến điện trong vòng 5 ngày
sau khi gửi.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo không trung thực để thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện;
b) Cho đối tượng không được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Tần số vô tuyến điện thuê,
mượn thiết bị vô tuyến điện.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấm dứt Hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện khi các bên
thuê, mượn không còn nhu cầu thuê, mượn hoặc cá nhân, tổ chức cho thuê,
cho mượn, thuê, mượn vi phạm pháp luật và bị áp dụng các hình thức thu
hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động;
b) Không hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện trong thời hạn 07 ngày
kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Hủy bỏ Hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện nhưng không thông báo
bằng văn bản cho Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chấm dứt cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 và điểm a, b khoản 5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về sử dụng chung tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đàm thoại ngoài mục đích phục vụ cho công việc, không đúng đối tượng,
không đúng mục đích sử dụng trong giấy phép;
b) Thiết lập cuộc gọi khi kênh tần số vô tuyến điện đang bận trừ khi liên quan đến cấp
cứu, an toàn tính mạng con người;
c) Sử dụng hô hiệu, tín hiệu nhận dạng không đúng hoặc không sử dụng hô
hiệu, tín hiệu nhận dạng theo quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện;
d) Thời gian liên lạc liên tục vượt quá 5 phút;
đ) Không phát hô hiệu tại đầu hoặc cuối mỗi cuộc gọi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển sang tần số dự phòng trong trường hợp tần số ấn định chính không bị nhiễu
hoặc không có cá nhân, tổ chức khác sử dụng;
b) Cố ý thu hoặc sử dụng thông tin thu được từ các đài vô tuyến điện khác
sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không
sử dụng đúng mã hóa do Cục Tần số vô tuyến điện cấp khi sử dụng tín hiệu
mã hóa.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng thiết bị tần số vô tuyến điện không cần giấy
phép
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị thuộc Danh
mục thiết bị vô tuyến điện không cần giấy phép nhưng không tuân thủ điều kiện
kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc
lưu thông thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện không cần giấy phép nhưng
không công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết
bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện không cần giấy phép nhưng không phù
hợp với tham số, tiêu chuẩn đã được công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm các quy định về phí, lệ phí
Các hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện được
áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phí, lệ phí.
Điều 12. Vi phạm các quy định về chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô
tuyến điện viên nhưng không có chứng chỉ vô tuyến điện viên phù hợp do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
b) Khai báo, cung cấp thông tin không trung thực để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện
viên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử dụng người có
chứng chỉ vô tuyến điện viên không phù hợp để khai thác thiết bị vô tuyến
điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên;
b) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai thác thiết bị
vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường
hợp khẩn cấp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không quy định trong giấy phép để
gọi cấp cứu nhưng không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tối đa sau
15 ngày sau khi kết thúc sự kiện cấp cứu;
b) Phát báo động cấp cứu, khẩn cấp trong khi phương tiện, con người vẫn đang trong tình
trạng an toàn mà không có biện pháp cải chính ngay sau đó.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định về quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
để sử dụng hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng
sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện
của Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, buộc tái chế, buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện đối với hành
vi sản xuất, nhập khẩu vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC
XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỬ
Điều 15. Vi phạm các quy định về chất lượng phát xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán thiết bị vô tuyến
điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy nhưng không có chứng nhận hợp quy hoặc không có
công bố hợp quy hoặc không có dấu hợp quy.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu
có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên
thị trường nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau:
a) Chứng nhận hợp quy;
b) Công bố hợp quy;
c) Sử dụng dấu hợp quy.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu
có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy nhưng có chất lượng không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục
đích sử dụng; tái chế hoặc tái xuất thiết bị vô tuyến điện nhập khẩu vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 16. Vi phạm các quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy nhưng không có chứng nhận hợp quy hoặc không có công bố
hợp quy hoặc không có dấu hợp quy;
b) Không tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện khi sử dụng
đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông
trên thị trường hoặc sử dụng nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau:
a) Chứng nhận hợp quy;
b) Công bố hợp quy;
c) Sử dụng dấu hợp quy.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa đài vô tuyến
điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô
tuyến điện vào sử dụng nhưng không thực hiện kiểm định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, buộc đình chỉ sử dụng thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng
vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về quản lý tương thích điện từ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có
khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều 15 Luật Tần số vô tuyến điện nhưng không có chứng nhận hợp quy hoặc không
có công bố hợp quy hoặc không có dấu hợp quy;
b) Không tuân thủ quy định về quản lý tương thích điện từ khi sử dụng thiết bị
điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có khả
năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều 15 Luật Tần số vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường
nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau:
a) Chứng nhận hợp quy;
b) Công bố hợp quy;
c) Sử dụng dấu hợp quy.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có khả
năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều 15 Luật Tần số vô tuyến điện nhưng có chất lượng không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi thiết bị điện, điện tử đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục
đích sử dụng, tái chế hoặc tái xuất thiết bị điện, thiết bị điện tử nhập khẩu
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI
Điều 18. Vi phạm các quy định về gây nhiễu có hại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên một thiết bị hoặc
một nguồn nhiễu đối với hành vi không thực hiện đúng các quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ (EMC) đối với các thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và thiết bị có bức
xạ vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với:
a) Mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng và mạng viễn thông
chuyên dùng;
b) Kênh, tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc thu, phát sóng vô
tuyến điện khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị phát
sóng vô tuyến điện không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng
các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây nhiễu có hại đối với
mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số
phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc thu, phát sóng vô tuyến điện khác
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị phát
sóng vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng
các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gây nhiễu có hại đối với:
a) Mạng viễn thông cố định công cộng trong nước, quốc tế;
b) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần
số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc thu, phát sóng vô tuyến điện
khác có quy mô trong cả nước;
c) Mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông cố định vệ tinh công cộng, mạng
viễn thông di động vệ tinh công cộng, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công
cộng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị phát
sóng vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng
các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây nhiễu có hại đối với:
a) Hệ thống đường trục viễn thông quốc gia;
b) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần
số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc thu, phát sóng vô tuyến điện
quốc gia, quốc tế;
c) Tần số gọi, trực canh, cứu nạn, cứu hộ, thông báo an toàn, tín hiệu chuẩn quốc
gia và quốc tế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can nhiễu có hại
làm cản trở đến hoạt động thông tin của các mạng và hệ thống thông tin vô
tuyến điện khác;
b) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại nhưng không
thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để khắc phục nhiễu;
c) Không áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
để xử lý nhiễu có hại.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn,
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng
thiết bị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 6
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ
(EMC) đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc bồi thường thiệt hại hoặc buộc khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN
ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều 19. Vi phạm các quy định về đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục
theo quy định để đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại
cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc
gia khác;
d) Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc một trong các trường hợp phải thực hiện việc phối
hợp theo thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không
trung thực trong hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh hoặc hồ sơ
đăng ký tần số vô tuyến điện.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh từ 01 đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đình chỉ sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về phối hợp quốc tế
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia phối hợp
tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh hoặc tần số vô tuyến điện với cơ quan quản
lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp với tổ chức sử
dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh nước ngoài khi chưa được phép của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đình chỉ việc phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh nước ngoài khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KHÔNG CHẤP HÀNH SỰ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 21. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo đến
15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Báo cáo chậm trên 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều 22. Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có
liên quan theo yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;
b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh
tra, kiểm tra;
c) Che dấu hồ sơ, tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm;
d) Cản trở trái phép việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ;
đ) Phát ngôn, hành động lăng mạ, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đang
thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán hồ sơ, tài liệu, thiết bị liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoặc tẩu
tán tang vật, phương tiện vi phạm đang bị tạm giữ;
b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm
giữ;
c) Lập hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, số liệu để báo cáo theo yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định thanh tra;
b) Không phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để phát
hiện nguồn nhiễu hoặc xử lý nhiễu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hồ sơ, tài liệu, thiết bị, tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành về tần số vô
tuyến điện
1. Thanh tra viên chuyên ngành thông tin và truyền thông, người được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện đang thi hành công vụ có
thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: theo quy định tại các điểm a và
c khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và khoản 2 Điều
48 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Chánh thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d khoản
3 Điều 4 Nghị định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Chánh thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d khoản
3 Điều 4 Nghị định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Thanh tra viên chuyên ngành thông tin và truyền thông, người được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện, Chánh thanh tra Sở Thông tin và
Truyền thông, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
tần số vô tuyến điện, Chánh thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về tần số, lệ phí và phí sử dụng tần số
vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên
và Chánh thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tần số vô tuyến
điện thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định
tại các khoản 4, 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 đã được sửa đổi tại Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 trong phạm vi địa bàn do mình quản lý
đối với các hành vi vi phạm hành chính về tần số vô tuyến điện được quy
định tại Nghị định này.
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển,
Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường
Cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan
Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các
khoản 6, 7, 8, 9, 11 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 đối với những hành vi vi phạm hành chính về tần số vô tuyến điện có
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
Điều 27. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì
việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 23, 24, 25 và 26 Nghị
định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa
của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì
thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm 3 khoản 17 Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2008.
Điều 28. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của hai Pháp lệnh trên.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Các vụ việc vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và
lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 29. Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tần số vô tuyến điện
Ban hành kèm theo Nghị định này là Phụ lục các mẫu biên bản và quyết
định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 và bãi
bỏ Mục 3 Chương II Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô
tuyến điện.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.