NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 04 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 04 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp của nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải
bị xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp
phụ trách.
Điều 3. Mức độ của vụ, việc tham nhũng
1. Mức độ của vụ, việc tham nhũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Vụ, việc tham nhũng được chia theo các mức độ sau đây:
a) Tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử phạt bằng hình thức cải tạo
không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù đến 3 năm;
b) Tham nhũng nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 3 năm đến
7 năm;
c) Tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 7 năm
đến 15 năm;
d) Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ
15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phải chịu trách
nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý,
phụ trách thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này hoặc nếu có đủ dấu hiệu cấu
thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp vụ, việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì ngoài cơ quan,
tổ chức, đơn vị xảy ra vụ, việc tham nhũng, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có người vi phạm cũng phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
1. "Cấp phó của người đứng đầu" cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này là người
được phân công giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách một lĩnh vực công
tác nhất định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc một số đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức.
2. "Trách nhiệm trực tiếp" là trách nhiệm của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm
vụ hoặc xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp quản lý, phụ
trách.
3. "Trách nhiệm liên đới" là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với hành
vi tham nhũng xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách; của
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có người
vi phạm trong trường hợp vụ, việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương II
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 6. Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật
Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này, ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức, còn thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Căn cứ vào sự phân công, phân cấp quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để xác định mức độ
chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới.
2. Căn cứ vào mối quan hệ công tác giữa trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu với hành vi tham nhũng của người dưới quyền.
Điều 7. Hình thức xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ của
vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức
quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức (đã được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 04 năm 2003, sau đây gọi chung là Pháp lệnh Cán
bộ, công chức) và viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những
hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức
quy định tại điểm a và g khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì bị xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại điều lệ của tổ chức đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 8. Áp dụng hình thức khiển trách
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng
ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 9. Áp dụng hình thức cảnh cáo
Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham
nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 10. Áp dụng hình thức cách chức
Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc
tham nhũng rất nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 11. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trách
nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa,
ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách, nếu trước đó đã tự nguyện xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được
miễn xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Đã có đơn xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
b) Đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; đã
xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu không thực hiện các biện pháp cần thiết
nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không
xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì phải tăng nặng một
mức kỷ luật.
Điều 12. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tương
đương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương; Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu để xảy ra
vụ, việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu về chính trị, kinh tế, xã hội thuộc
phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý các hình thức
kỷ luật theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Chương III
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 13. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền về vụ, việc tham
nhũng hoặc từ ngày bản án về vụ tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định kỷ luật
Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham
nhũng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Điều 15. Hội đồng kỷ luật
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra tham nhũng phải thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng;
b) Một ủy viên là đại diện đảng uỷ cấp trên trực tiếp của đảng ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị
để xảy ra tham nhũng;
c) Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
3. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số bằng phiếu kín. Hội đồng
kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
4. Việc thành lập Hội đồng kỷ luật đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Quy trình xem xét xử lý kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng
phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Lãnh đạo cấp trên trực tiếp tổ chức và chủ trì cuộc họp kiểm điểm đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu quy định tại khoản 1 Điều này. Thành phần mời tham dự cuộc họp kiểm
điểm là cán bộ, công chức giữ các vị trí lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc xác định
thành phần mời dự họp do lãnh đạo cấp trên trực tiếp quyết định. Biên bản cuộc họp kiểm điểm
có kiến nghị hình thức kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, biểu quyết hình thức
kỷ luật bằng phiếu kín, kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định kỷ luật
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật.
Điều 17. Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử lý kỷ luật
Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như thời hiệu xử lý kỷ luật; tạm đình chỉ công tác; quản lý
hồ sơ kỷ luật; chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối
với quyết định kỷ luật và các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật được thực
hiện theo Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 19. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này trong đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp của nhà nước, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước.
2. Cơ quan có thẩm quyền căn cứ các quy định tại Nghị định này hướng dẫn áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.