THÔNG TƯ
Quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ
cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao,
doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công
nghệ cao
________________________________
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm
công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ hướng
dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng
công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công
nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xác định tiêu chí dự án
ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao
như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công
nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc thực hiện hoạt
động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 2. Tiêu chí xác định dự án ứng dụng công nghệ cao
1. Dự án được xác định là dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng
được các tiêu chí sau đây:
a) Công nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ
thế hệ mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được
ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Dự án ứng dụng công nghệ cao phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm góp phần hiện đại hóa hoặc hình thành
ngành sản xuất, dịch vụ mới tại Việt Nam;
- Sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao nhằm hoàn thiện công nghệ;
- Làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế
Việt Nam, có sử dụng nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước thay
thế nhập khẩu.
c) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và
phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án;
d) Tổng chi bình quân cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại
Việt Nam hàng năm phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu của dự án. Nội dung chi hoạt động
nghiên cứu và phát triển bao gồm:
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu;
thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; tiền
công cho các đối tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo,
hội nghị khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án; chi cho đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu;
- Mua và vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ
cho nghiên cứu;
- Mua sản phẩm mẫu, tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn
phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;
- Thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm.
đ) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001: 2008, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án ứng dụng công nghệ cao áp dụng tiêu
chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);
e) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích
dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu
chuẩn tương đương.
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của
Điều này.
3. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 3. Tiêu chí xác định dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao
1. Dự án được xác định là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao
phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công
nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Sản phẩm được tạo ra từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm
có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường
và có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu;
c) Dây chuyền công nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến và được
điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được
cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm
đầu tư không quá 05 năm;
d) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001: 2008, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ
cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);
đ) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích
dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu
chuẩn tương đương.
2. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy
định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Giám
đốc Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (sau đây gọi là Văn phòng Chứng nhận) có quyết định thành lập Tổ chuyên
gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
a) Thành phần Tổ chuyên gia thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ
trưởng là đại diện lãnh đạo Văn phòng Chứng nhận, Thư ký Tổ chuyên gia thẩm
định là cán bộ Văn phòng Chứng nhận, đại diện một số đơn vị liên quan thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ, chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực cần thẩm định;
b) Họp thẩm định hồ sơ
- Thư ký Tổ chuyên gia thẩm định cung cấp tài liệu có liên quan cho Tổ chuyên
gia thẩm định trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 05 ngày làm việc;
- Phiên họp của Tổ chuyên gia thẩm định được tiến hành trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi có quyết định thành lập và phải có mặt ít nhất hai phần ba
số thành viên Tổ thẩm định. Tổ chuyên gia thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập
thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận và
kết quả theo đa số khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.
c) Trên cơ sở kết luận của Tổ chuyên gia thẩm định, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện
hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc
cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
2. Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có tính phức tạp và quy
mô lớn, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề
xuất của Giám đốc Văn phòng Chứng nhận;
b) Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
ủy viên Hội đồng. Hội đồng có 02 ủy viên phản biện là các thành viên
Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thành phần của
Hội đồng gồm: 1/2 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm,
có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu lĩnh vực công nghệ cao được
giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong lĩnh vực công
nghệ cao được giao tư vấn; 1/2 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan hoạch định chính sách, Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh
nghiệp. Các cá nhân có liên quan đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận không được tham gia Hội đồng;
c) Hội đồng hoạt động theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;
d) Văn phòng Chứng nhận chủ trì tổ chức phiên họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực,
khách quan, công bằng theo các quy định của Thông tư này và các văn bản
liên quan. Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan
đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện hồ sơ, trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận cho
tổ chức, cá nhân đề nghị.
3. Thông tin về tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận được đăng tải trên Website
của Văn phòng Chứng nhận.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Văn phòng Chứng nhận cung cấp,
được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước phiên họp
Hội đồng.
2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng,
trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp và có
đủ 02 ủy viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ
có giá trị tham khảo. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ (thông qua Văn phòng Chứng nhận) mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng
có am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận làm chuyên gia phản
biện để đánh giá hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá
nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội
đồng.
Điều 6. Trình tự làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng phân công 01 ủy viên làm thư ký Hội đồng để ghi chép ý kiến
của các thành viên, biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng và các
văn bản khác có liên quan.
2. Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến, nhận xét về từng nội dung và
thông tin đã kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; đánh giá cụ thể
mặt mạnh, mặt yếu theo các yêu cầu đã quy định.
3. Hội đồng thảo luận, góp ý về từng tiêu chí, điều kiện đánh giá liên
quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp mời các chuyên gia phản biện
ở ngoài Hội đồng, sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng,
các chuyên gia phản biện không tiếp tục dự phiên họp của Hội đồng.
4. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Hội
đồng bầu Ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban)
và tiến hành bỏ phiếu (theo phương thức bỏ phiếu kín) về việc đồng ý hay không
đồng ý cấp Giấy chứng nhận.
5. Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm phiếu, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “đồng ý
cấp Giấy chứng nhận” và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2
tổng số thành viên Hội đồng. Hội đồng lập biên bản về kết quả làm việc Hội
đồng gửi Văn phòng Chứng nhận.
6. Khi kết thúc quá trình thẩm định, Văn phòng Chứng nhận tổng hợp, hoàn thiện
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét,
quyết định việc cấp Giấy chứng nhận.
Điều 7. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho Văn phòng Chứng nhận.
2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và
trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được
giao.
3. Hằng năm căn cứ vào dự toán được giao, Văn phòng Chứng nhận thực hiện chi theo đúng
các quy định tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngân sách
nhà nước. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 8. Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức,
cá nhân (Biểu B1-TCHĐUD, CNHĐUD); đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B1-DNTLM), đơn đề nghị công
nhận doanh nghiệp công nghệ cao (Biểu B1-DNCNC).
2. Mẫu thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B2-TMDAUD); thuyết minh doanh nghiệp đáp
ứng các tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B2-TMDNTLM);
thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18, Luật Công
nghệ cao (Biểu B2-TMDNCNC).
3. Mẫu đơn đề nghị xác nhận thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B3- XNDAUD).
4. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân
(Biểu B4-HĐUD); Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao (Biểu B4-DNTLM); Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao (Biểu B4-DNCNC).
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Văn
phòng Chứng nhận.
2. Văn phòng Chứng nhận là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định; kiểm tra và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ
để xem xét, giải quyết./.