THÔNG TƯ
quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
bộ công thương
_____________________________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác chuẩn bị, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì xây
dựng hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, Cục, Viện, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị
thuộc Bộ).
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác xây dựng,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chỉ đạo công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
1. Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng, thẩm định và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
2. Các Thứ trưởng thực hiện việc chỉ đạo xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật theo lĩnh vực được phân công và báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban
hành.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
Điều 4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương
1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương (sau đây
gọi tắt là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao nhiệm vụ của các cơ quan
có thẩm quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được Vụ Pháp chế thẩm
tra.
2. Chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được xây dựng, ban hành;
b) Cấp trình hoặc cấp ban hành đối với mỗi văn bản;
c) Thời gian trình, ban hành đối với mỗi văn bản;
d) Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với mỗi văn bản;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
3. Chương trình do Bộ trưởng ký ban hành và có thể được Bộ trưởng quyết định
điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Điều 11 thông tư này.
Chương trình được ban hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
4. Chương trình là cơ sở để phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều 5. Chuẩn bị Chương trình
1. Trước khi đăng ký vào Chương trình, các đơn vị dự kiến đăng ký phải tiến
hành các hoạt động sau để làm cơ sở cho việc đề nghị xây dựng văn bản:
a) Rà soát chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên
quan để làm rõ cơ sở pháp lý và sự phù hợp với chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Rà soát những văn bản liên quan đã ban hành, các cam kết trong Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
có kế hoạch trở thành thành viên để tránh sự chồng chéo và xác
định những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế;
c) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, thảo luận, thống kê đánh giá tình
hình thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế và sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối tượng
điều chỉnh, đánh giá tác động sơ bộ (nếu cần).
2. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về các tài liệu
đã được chuẩn bị theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Vụ Pháp chế để
phục vụ công tác thẩm tra các đề nghị xây dựng văn bản.
Điều 6. Đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng theo các thời hạn sau đây:
a) Trước ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội đối với đề nghị xây
dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau
đây gọi tắt là luật, pháp lệnh) cho nhiệm kỳ Quốc hội đó;
b) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
cho năm sau;
c) Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm đối với đề nghị xây dựng nghị định của Chính
phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho năm sau;
d) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm đối với thông tư của Bộ trưởng và thông
tư liên tịch do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo (sau đây gọi tắt là thông
tư) cho năm sau.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể gửi kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
định bằng văn bản đến Vụ Pháp chế hoặc thông qua trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương (www.moit.gov.vn). Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ xem xét, tổng hợp các kiến nghị này để báo cáo Bộ trưởng.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ của văn bản trong thời gian ít nhất 20 (hai mươi) ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP).
2. Đối với nghị định của Chính phủ, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
phải nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban hành văn bản, chính sách
cơ bản, nội dung chính của văn bản;
b) Danh mục nghị định đề nghị đưa vào Chương trình, bao gồm tên văn bản, cơ quan chủ trì
soạn thảo, thời gian dự kiến trình Chính phủ (cụ thể đến tháng);
c) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
3. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, hồ sơ đề nghị
xây dựng là bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết ban hành văn
bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; các vấn đề cần giải quyết; dự kiến nội
dung chính của văn bản; tên đơn vị chủ trì soạn thảo; thời gian trình (cụ thể đến
tháng).
4. Ngoài các hồ sơ đã được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi kèm các tài liệu đã chuẩn bị
liên quan đến dự thảo văn bản được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Điều 8. Thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của các đơn vị thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đưa vào Chương trình.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không đáp ứng yêu
cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Vụ Pháp
chế đề nghị các đơn vị thuộc Bộ bổ sung, hoàn thiện.
3. Vụ Pháp chế thực hiện thẩm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ
gửi đến.
Nội dung thẩm tra chủ yếu bao gồm: sự cần thiết ban hành, căn cứ pháp lý, phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, chính sách cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính
khả thi, sự phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành và với các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, điều kiện bảo đảm để xây dựng và
thực thi văn bản.
4. Trong quá trình thẩm tra, nếu cần phải làm rõ các nội dung liên quan, đơn
vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm giải trình về những nội dung đó.
Điều 9. Ban hành Chương trình
1. Căn cứ kết quả thẩm tra, Vụ Pháp chế lập dự thảo Chương trình, gửi đến các đơn
vị thuộc Bộ lấy ý kiến và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ (www.moit.gov.vn)
để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ
Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình, trình Bộ trưởng xem xét
và quyết định ban hành.
Điều 10. Thực hiện Chương trình
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện Chương trình.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, tiến độ trình, chất lượng dự thảo
văn bản; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, hàng quý, 6 (sáu) tháng,
1 (một) năm hoặc báo cáo đột xuất tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ và Vụ Pháp chế.
Điều 11. Điều chỉnh, bổ sung Chương trình
1. Đơn vị thuộc Bộ có thể đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình trong các trường
hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi Chương trình khi có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Bổ sung vào Chương trình những văn bản do yêu cầu cấp thiết của công tác quản
lý Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương hoặc phải
sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới được ban hành để đảm bảo tính thống nhất của
hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế;
c) Điều chỉnh thời gian trình do chậm tiến độ soạn thảo và do chất lượng văn bản không
bảo đảm.
2. Đơn vị thuộc Bộ gửi văn bản đề nghị điều chỉnh đến Vụ Pháp chế, trong đó phải nêu
rõ lý do điều chỉnh, thời gian thực hiện. Đề nghị bổ sung văn bản vào Chương trình
theo quy định tại điểm b khoản 1 phải có hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra và tổng hợp đề nghị điều chỉnh, bổ sung
Chương trình, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định ban hành.
4. Việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình được thực hiện chậm nhất trước ngày 15 tháng
7 hàng năm.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 12. Phân công soạn thảo
Bộ trưởng giao một đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các đơn vị khác phối hợp soạn thảo, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 13. Soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định
1. Việc soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định được thực hiện thông qua Ban soạn thảo và
Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký quyết
định thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập.
Điều 14. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng
1. Việc soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng được thực
hiện thông qua Tổ soạn thảo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ trưởng ký quyết định
thành lập Tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải có thành phần gồm đại diện
của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế Bộ Công Thương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tổ soạn thảo thông tư của Bộ trưởng phải có thành phần gồm Tổ trưởng là lãnh
đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ Pháp
chế, đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ soạn thảo lên kế hoạch chi tiết cho việc soạn thảo theo thời hạn có hiệu lực của quyết
định thành lập Tổ soạn thảo cho đến thời điểm trình dự thảo văn bản, phù hợp với
tiến độ soạn thảo của Chương trình.
4. Tổ soạn thảo dành thời gian cần thiết cho việc tổng kết tình hình thi hành pháp
luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan để làm cơ sở cho việc xây dựng đề cương, xây dựng dự thảo.
Điều 15. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản, có thể bằng các hình thức: lấy ý kiến trực
tiếp; gửi dự thảo để góp ý; tổ chức hội thảo; thông qua trang thông tin điện tử
của Chính phủ, của Bộ Công Thương hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo đến
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến. Trong đó, cần
lấy ý kiến về nguồn tài chính của Bộ Tài chính, ý kiến về nguồn nhân
lực của Bộ Nội vụ, ý kiến về tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, ý kiến của Bộ Ngoại giao về sự tương thích với điều ước quốc tế có
liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông
tư của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến theo quy định sau:
a) Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ: Đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý
kiến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến và xác định cụ thể địa
chỉ tiếp nhận ý kiến đóng góp.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội
dung tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến đóng góp. Văn bản tiếp thu hoặc giải
trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được đăng
tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Công Thương.
Đối với những dự thảo liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để
lấy ý kiến của các doanh nghiệp;
b) Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng: Đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Trường hợp văn bản có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam để lấy ý kiến của các doanh nghiệp.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến
phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến; tổng hợp ý kiến theo các nhóm
đối tượng; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ văn bản
tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu chỉnh lý.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế đăng tải toàn văn dự thảo và bản
báo cáo đánh giá tác động của văn bản (đối với dự án luật, pháp
lệnh; dự thảo nghị định của Chính phủ), xác định địa chỉ và thời hạn tiếp nhận
ý kiến trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ Công Thương trong
thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân góp
ý.
Điều 16. Đánh giá tác động trước và trong quá trình soạn thảo văn bản
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, trên cơ sở kết quả đánh giá tác động
sơ bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh
giá tác động trước khi soạn thảo văn bản và hoàn thiện báo cáo đánh
giá tác động đơn giản trong quá trình soạn thảo. Việc đánh giá tác
động tập trung vào tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống pháp
luật; tác động đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; khả năng tuân
thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tác động khác.
2. Báo cáo đánh giá tác động phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và
mục tiêu của chính sách dự kiến, các phương án để giải quyết vấn đề; lựa
chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động
cụ thể các giải pháp để thực hiện các chính sách cơ bản của dự thảo văn
bản dựa trên các phân tích định tính hoặc định lượng về chi phí, lợi ích,
các tác động tích cực, tiêu cực.
3. Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ phải được xây dựng trên cơ sở
phân tích định tính và định lượng các tác động khi kết quả đánh
giá tác động đơn giản cho thấy một trong các trường hợp sau:
a) Văn bản có thể làm phát sinh chi phí hàng năm từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở
lên cho Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp, cá nhân;
b) Văn bản có thể tác động tiêu cực đáng kể cho các nhóm đối tượng trong
xã hội;
c) Văn bản có thể tác động tới số lượng lớn các doanh nghiệp;
d) Văn bản có thể làm tăng đáng kể giá tiêu dùng;
đ) Văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau, được công chúng quan tâm và có
ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích chung.
Dự thảo báo cáo đánh giá tác động phải được đăng tải kèm theo các
dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích và dự thảo văn bản trên trang thông
tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Công Thương văn bản trong thời hạn ít nhất là
30 (ba mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Đơn vị thực hiện đánh giá tác động có trách nhiệm hoàn thiện báo
cáo đánh giá tác động trên cơ sở các ý kiến góp ý.
Điều 17. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế để đăng tải các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên trang thông tin điện tử của Bộ trong thời gian ít
nhất là 60 (sáu mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý.
2. Dự thảo văn bản gửi Vụ Pháp chế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ là
dự thảo 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Dự thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo quyết định gửi và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ Công Thương để cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Dự thảo báo cáo đánh giá tác động cùng các dữ liệu, cách tính
chi phí, lợi ích kèm theo và dự thảo văn bản đã bao gồm thủ tục hành chính
phải được gửi đến Vụ Pháp chế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ ít
nhất là 30 (ba mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Điều 18. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong
trường hợp khẩn cấp hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại
Điều 75, 76, 77 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều này.
Thông tư cần được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của
luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu
tại khoản này thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Đối với các Thông tư khác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng được chỉ đạo yêu cầu xây dựng, trình hoặc ban hành gấp thì được
Lãnh đạo Bộ xem xét, cho phép xây dựng văn bản theo trình tự, thủ tục rút
gọn.
2. Việc soạn thảo văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo không cần phải thành lập Tổ soạn thảo, Ban soạn thảo mà
có thể trực tiếp tổ chức việc soạn thảo;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan về dự thảo văn bản;
c) Thời hạn góp ý về thủ tục hành chính (nếu có) đối với các văn bản
thực hiện theo thủ tục rút gọn được thực hiện theo điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
d) Việc thẩm định dự thảo văn bản thực hiện theo thủ tục rút gọn được thưc hiện tại điểm
c khoản 3 Điều 22 Thông tư này;
đ) Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ để thẩm định
và hỗ trợ đơn vị chủ trì soạn thảo trong công tác tiếp thu chỉnh lý văn bản
sau thẩm định.
3. Hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo thủ tục rút gọn.
a) Dự thảo tờ trình về dự thảo văn bản;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư; báo cáo thẩm tra đối với dự án
luật, pháp lệnh;
d) Ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính về thủ tục hành
chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
Chương IV
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính đối với thủ tục
hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý
kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định sau đây:
a) Lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (thuộc Văn phòng Chính phủ)
đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh; dự thảo nghị định
của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên
tịch;
b) Lấy ý kiến Văn phòng Bộ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo thông
tư của Bộ trưởng.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a) Văn bản đề nghị tham gia ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối
với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã
đạt được của thủ tục hành chính bao gồm: sự cần thiết; tính hợp lý; tính
hợp pháp và các chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài việc đánh giá các tiêu chí
đã đạt được của thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thuyết
minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu
chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính. Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính
thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 4, 5, 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính.
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý
kiến, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và
gửi văn bản góp ý cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
b) Đối với những thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản được xây
dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, thời hạn góp ý là không
quá 03 (ba) ngày làm việc.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ
quan cho ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tiếp thu ý kiến,
đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kểm soát thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện thành một phần
riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến
cơ quan cho ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị thẩm định
1. Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định là 5 (năm) bộ.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác
động của dự thảo văn bản;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo;
bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý về dự án, dự thảo;
e) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
g) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính;
h) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Đối với dự thảo nghị định, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn
bản;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính;
e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản; bản sao ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý;
g) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn
bản;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính;
e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo;
bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý về dự án, dự thảo;
g) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Đối với dự thảo thông tư, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Bộ;
e) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông
tư; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
về nội dung dự thảo thông tư;
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị gửi thẩm định.
Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 20 Thông tư
này, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ,
Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Điều 22. Tổ chức việc thẩm định
1. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
tổ chức cuộc họp thẩm định.
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định.
2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn những vấn đề có ý kiến khác
nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để xử lý. Trong trường hợp
cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì họp với các đơn vị để
thảo luận về những vấn đề đó trước khi có ý kiến thẩm định.
3. Thời hạn thẩm định
a) Thời hạn thẩm định không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp
chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thời hạn thẩm định không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp
chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư;
c) Thời hạn thẩm định không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp
chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật xây dựng và ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Điều 23. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào những vấn đề sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
2. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống
pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản
với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm
để thực hiện.
5. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 24. Cuộc họp thẩm định
1. Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những
văn bản có nội dung liên quan đến yếu tố kỹ thuật chuyên ngành, những nội dung có
nhiều ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế có thể mời đại diện đơn vị chủ trì
soạn thảo, tổ soạn thảo, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, các chuyên gia,
kỹ thuật viên và các đơn vị khác có liên quan tham gia cuộc họp thẩm định.
2. Trình tự họp thẩm định:
a) Lãnh đạo Vụ Pháp chế tuyên bố lý do cuộc họp;
b) Báo cáo viên cung cấp những thông tin liên quan tới dự án, dự thảo, phát
biểu ý kiến của mình về những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung
vào những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định quy định tại Điều 23 của Thông tư này;
d) Lãnh đạo Vụ Pháp chế tổng hợp ý kiến và kết luận.
Báo cáo viên có trách nhiệm ghi và ký biên bản cuộc họp thẩm định.
Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp để làm cơ sở
cho việc soạn thảo báo cáo thẩm định.
Điều 25. Báo cáo thẩm định
1. Trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn
thảo báo cáo thẩm định theo nội dung thẩm định quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Mẫu báo cáo thẩm định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình báo cáo thẩm định
bằng văn bản để gửi Vụ Pháp chế và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết
định.
Chương V
BAN HÀNH, CÔNG BỐ, DỊCH VĂN BẢN
Điều 26. Trình ký ban hành thông tư
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư gồm:
a) Tờ trình Lãnh đạo Bộ về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông
tư; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
về nội dung dự thảo thông tư;
d) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Dự thảo thông tư trình ký phải có đầy đủ các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này; chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và
chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ Pháp chế ở góc phải cuối mỗi trang của dự thảo
văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.
Điều 27. Gửi cơ quan kiểm tra văn bản, đăng Công báo và trang thông tin điện tử
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư đã được lãnh đạo Bộ ký
ban hành (bản giấy và bản điện tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo
và đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xử lý văn bản thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan, trừ các văn bản có
nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đăng
tải văn bản trên website của Bộ Công Thương, có giới thiệu tóm tắt văn bản và
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có thể tải bản mềm văn bản.
Điều 28. Công bố, giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành, tùy
theo tính chất quan trọng của văn bản được ban hành, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo
Bộ chủ trì hoặc ủy quyền chủ trì tổ chức các cuộc họp báo hoặc có văn bản
giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới tới các cơ quan thông tấn, báo chí,
liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, các Hiệp hội và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Bộ thực hiện công bố, giới thiệu văn bản.
Điều 29. Dịch văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày văn bản được đăng Công báo,
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị
có liên quan dịch những văn bản liên quan đến lĩnh vực thương mại, hàng hóa, dịch
vụ và trong điều kiện cho phép có thể dịch những văn bản khác ra tiếng Anh hoặc tiếng
nước ngoài khác.
2. Việc dịch văn bản được thực hiện theo hình thức thuê tổ chức, cá nhân có
chuyên môn. Dự thảo bản dịch được gửi đến Thông tấn xã Việt Nam để hiệu đính.
3. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác phải đảm
bảo đúng tinh thần của văn bản được dịch, đảm bảo tính chính xác của nội dung
văn bản và chỉ có giá trị tham khảo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm
việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, tham gia ý
kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 31. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Tài chính có trách nhiệm thực hiện phân bổ kinh phí từ ngân sách
Nhà nước cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ
theo quy định hiện hành.
2. Trên cơ sở nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, Vụ Pháp chế trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Mẫu quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng, phức
tạp, có khả năng gây tác động lớn, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được đề xuất đề tài nghiên cứu các luận cứ khoa học và thực tiễn
phục vụ việc xây dựng văn bản phù hợp với quy định trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch
khoa học công nghệ hàng năm của Bộ.
4. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lập dự
toán chi tiết gửi Văn phòng Bộ và sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo chế độ tài
chính, đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị việc lập dự toán chi tiết
và quyết toán kinh phí từng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 32. Đánh giá công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp chế có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, đánh giá và hàng quý
báo cáo Bộ trưởng về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 33. Khen thưởng
1. Tiến độ soạn thảo, chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một trong những
căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cá
nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào kết quả xây dựng văn bản của các đơn vị có thành tích đặc
biệt xuất sắc, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng và các
đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ về việc khen thưởng đột xuất.
Điều 34. Xử lý trách nhiệm
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình
xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản trong chương trình bị chậm
tiến độ từ 3 (ba) tháng mà không có lý do chính đáng.
2. Vụ Pháp chế không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên
50% số văn bản được thẩm định không đúng thời hạn quy định mà không có lý
do chính đáng.
3. Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo
lĩnh vực được phân công mà để chậm tiến độ thì bị phê bình trong tập
thể Lãnh đạo Bộ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2011 và thay
thế Thông tư số 16/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 25 tháng 6 năm 2009 quy định về
việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công
Thương./.