BỘ CÔNG AN Số: 16/2009/TT-BCA(C11) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2009 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Quy định về việc tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ôtô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân
Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008; Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Công an; Bộ Công an quy định về việc tổ chức kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ôtô và xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Thông tư này quy định về việc tổ chức kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định xe) đối với các loại xe ôtô và xe máy chuyên dùng (sau đây gọi là xe) của lực lượng Công an nhân dân. 2. Cơ quan kiểm định 2.1. Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (Phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ). 2.2. Trung tâm kiểm định xe cơ giới thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (sau đây gọi là Trung tâm kiểm định). 2.3. Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trung tâm kiểm định xe cơ giới thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan kiểm định 3.1. Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (Phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) tổ chức kiểm định lần đầu xe của các cơ quan trực thuộc Bộ Công an do Cục đăng ký, quản lý. 3.2. Trung tâm kiểm định thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt tổ chức kiểm định các chu kỳ tiếp theo đối với xe của các cơ quan trực thuộc Bộ Công an do Cục đăng ký, quản lý. Trung tâm kiểm định do lãnh đạo Phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện cơ giới đường bộ kiêm Giám đốc. Trung tâm kiểm định có con dấu riêng để sử dụng trong công tác kiểm định xe Công an nhân dân. 3.3. Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trung tâm kiểm định xe cơ giới thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức kiểm định xe của các đơn vị Công an trong địa phương mình theo phân công của Giám đốc Công an địa phương. Trung tâm kiểm định có con dấu riêng để sử dụng trong công tác kiểm định xe Công an nhân dân. 4. Phương pháp kiểm định xe Căn cứ điều kiện thực tế của Công an địa phương có thể tổ chức kiểm định theo phương pháp cơ giới hoặc bán cơ giới. 4.1. Kiểm định xe bằng phương pháp cơ giới được thực hiện trên dây chuyền kiểm định cơ giới tại Trung tâm kiểm định. 4.2. Kiểm định bằng phương pháp bán cơ giới phải bố trí ở khu vực riêng, không ảnh hưởng đến giao thông công cộng và phải đảm bảo an toàn. Phải có đoạn đường rộng bằng phẳng trải nhựa hoặc bê tông dài khoảng 200m để kiểm tra phanh và có dốc thử hoặc cầu kiểm tra có độ dốc 20% để kiểm tra gầm và phanh tay của xe. 5. Chu kỳ kiểm định Chu kỳ kiểm định là khoảng thời gian giữa hai lần kiểm định. 5.1. Xe mới chưa qua sử dụng: 24 tháng; 5.2. Xe đã qua sử dụng đến 07 năm: 18 tháng; 5.3. Xe cải tạo và xe đã sử dụng trên 07 năm: 06 tháng. 5.4. Các loại xe tập lái, sát hạch: 06 tháng; 6. Hồ sơ kiểm định: Ban hành kèm theo Thông tư này hồ sơ kiểm định xe Công an nhân dân, gồm: 6.1. Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của lực lượng Công an nhân dân (mẫu số 01) sau đây gọi là Sổ kiểm định; 6.2. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của lực lượng Công an nhân dân (mẫu số 02) sau đây gọi là Giấy chứng nhận kiểm định; 6.3. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của lực lượng Công an nhân dân (mẫu số 03) sau đây gọi là Tem kiểm định; 6.4. Phiếu kiểm định (mẫu số 04); 6.5. Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định (mẫu số 05) sau đây gọi là Biên bản lập Sổ kiểm định; Mẫu số 01, 02, 03 do Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt thống nhất quản lý và phát hành; mẫu số 04, 05 do Công an địa phương tự in theo mẫu. 7. Trách nhiệm của đơn vị quản lý xe. 7.1. Các đơn vị quản lý, sử dụng xe có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa để phương tiện luôn đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại mục B phần II của Thông tư này. 7.2. Đơn vị quản lý, sử dụng xe và người lái xe chịu trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ A. TRÌNH TỰ KIỂM ĐỊNH 1. Khi làm thủ tục kiểm định xe, người lái xe phải xuất trình các giấy tờ sau: 1.1. Giấy giới thiệu. 1.2. Giấy đăng ký xe. 1.3. Giấy phép lái xe. 1.4. Sổ kiểm định (nếu cấp Sổ kiểm định lần đầu thì kê khai Biên bản lập Sổ kiểm định). 1.5. Kê khai Phiếu kiểm định. 2. Kiểm tra hồ sơ giấy tờ, thu phí 2.1. Tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ xe và người lái xe theo quy định tại điểm 1 Mục A phần II Thông tư này. 2.2. Thu lệ phí kiểm định 2.3. Nhập dữ liệu phương tiện kiểm định vào hệ thống máy vi tính. 3. Kiểm tra phương tiện và xử lý kết quả 3.1. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của phương tiện theo Biên bản lập Sổ kiểm định (trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu) và kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe theo đúng trình tự kiểm tra xe quy định tại mục B phần II Thông tư này. 3.2. Cán bộ kiểm định phải ghi nhận số liệu kiểm tra, truyền kết quả kiểm tra ở mỗi công đoạn về máy chủ, ký kết luận “đạt” hoặc “không đạt” của mỗi công đoạn trong Phiếu kiểm định. 3.3. Kết thúc việc kiểm định, Tổ trưởng tổ kiểm định kiểm soát, hoàn chỉnh các nội dung và ký duyệt Phiếu kiểm định “đạt” hoặc “không đạt” và yêu cầu người lái xe ký vào Phiếu kiểm định. 3.4. Trường hợp xe không đạt, cán bộ kiểm định thông báo và yêu cầu người lái xe sửa chữa, bảo dưỡng xe đảm bảo yêu cầu quy định mới kiểm tra tiếp. 3.5. Trường hợp xe đạt tiêu chuẩn, giải quyết theo trình tự sau đây: 3.5.1. In hoặc điền các thông tin của xe, chủ xe vào Sổ kiểm định (trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu), Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định. 3.5.2. Hoàn chỉnh hồ sơ và trình lãnh đạo ký, đóng dấu Sổ kiểm định (trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu), Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. 3.5.3. Dán Giấy chứng nhận kiểm định vào Sổ kiểm định. 4. Trả kết quả, lưu trữ hồ sơ 4.1. Dán Tem kiểm định vào góc trên, bên phải của mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; 4.2. Trả Sổ kiểm định cho người lái xe và yêu cầu ký nhận. 4.3. Quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định. B. NỘI DUNG KIỂM TRA VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT 1. Kiểm tra tổng quát xe
2. Kiểm tra phần trên và bên ngoài xe
3. Kiểm tra bên trong buồng lái, khoang chở khách
4. Kiểm tra phần gầm xe
5. Kiểm tra các chỉ tiêu bảo vệ môi trường Các loại xe cơ giới đến kiểm định phải áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải theo các Tiêu chuẩn Việt Nam tương đương mức Euro 2 theo quy định tại Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh, lái. Đối với phương pháp kiểm định bán cơ giới: Qua kiểm tra xe ở trạng thái tĩnh phát hiện những bộ phận không đảm bảo an toàn thì yêu cầu người lái xe phải sửa chữa. Chỉ những xe đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn mới cho xe chạy trên đường để kiểm tra.
7. Riêng đối với xe tập lái, xe sát hạch phải kiểm tra thêm hệ thống phanh phụ và các thiết bị an toàn phụ trợ của xe theo quy định về yêu cầu kỹ thuật hệ thống phanh, thiết bị an toàn chính của xe. C. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH 1. Quy định về việc đưa xe đến kiểm định 1.1. Trước khi hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất 07 ngày, đơn vị quản lý xe có trách nhiệm đưa xe đến cơ quan kiểm định quản lý xe đó để kiểm định. Trước khi đưa xe đến kiểm định, người lái xe phải tự kiểm tra đảm bảo tình trạng kỹ thuật xe đạt được các yêu cầu khi kiểm định, xe phải được rửa, vệ sinh sạch sẽ cả trong và ngoài xe. 1.2. Trường hợp đến hạn kiểm định nhưng phương tiện bị hư hỏng không đủ điều kiện tham gia giao thông hoặc xe ngừng không lưu hành thì đơn vị chủ quản phải có công văn báo với cơ quan kiểm định xe. Sau khi sửa chữa xong phải có công văn đề nghị được kiểm định xe. 1.3. Trường hợp do yêu cầu công tác xe phải hoạt động lâu ngày ở địa phương khác, khi đến hạn kiểm định đơn vị quản lý xe phải có công văn đề nghị cơ quan Cảnh sát giao thông địa phương, nơi xe đang hoạt động để kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định xe. Sau khi kiểm định, cơ quan Cảnh sát giao thông đã kiểm định xe phải thông báo kết quả cho cơ quan kiểm định quản lý xe đó biết. 2. Kiểm định xe từ địa phương khác chuyển đến. Khi xe được điều động, phân bổ cho đơn vị hoặc địa phương khác, cùng với thủ tục sang tên di chuyển xe, cơ quan Cảnh sát giao thông quản lý xe phải điều chỉnh Sổ theo dõi kiểm định. Cơ quan Cảnh sát giao thông nơi xe chuyển đến phải làm thủ tục kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định theo quy định tại mục A phần II của Thông tư này. 3. Đổi, cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định: 3.1. Khi cải tạo thay đổi tính năng sử dụng, thay đổi hệ thống tổng thành, thay đổi màu sơn của xe hoặc thay đổi chủ sở hữu xe, đơn vị quản lý xe phải đến cơ quan kiểm định xe để làm thủ tục kiểm định và bổ sung vào Sổ kiểm định. 3.2. Trường hợp Sổ kiểm định hoặc Tem kiểm định xe bị rách, hư hỏng hoặc bị mất, đơn vị quản lý xe phải có công văn trình bày gửi cơ quan kiểm định để được xét cấp lại Sổ kiểm định hoặc Tem kiểm định. Nếu còn trên 1/3 thời hạn kiểm định (nhưng không ít hơn 03 tháng) thì cấp theo thời hạn còn lại. Các trường hợp khác phải kiểm định xe và cấp Giấy chứng nhận kiểm định theo chu kỳ quy định đối với từng loại xe. 3.3. Trường hợp Sổ kiểm định xe bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ, đơn vị quản lý xe phải báo ngay với cơ quan kiểm định xe biết để phối hợp xử lý. Nghiêm cấm hành vi khai man để xin cấp lại Sổ kiểm định. 4. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ 4.1. Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và các giấy tờ có liên quan khác khi kiểm định lần đầu xe của các cơ quan trực thuộc Bộ Công an do Cục đăng ký, quản lý. 4.2. Giám đốc Trung tâm kiểm định xe cơ giới thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và các giấy tờ có liên quan khác khi kiểm định các kỳ tiếp theo xe của các cơ quan trực thuộc Bộ Công an do Cục đăng ký, quản lý. 4.3. Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Trung tâm kiểm định xe cơ giới thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe của các đơn vị Công an trong địa phương mình theo phân công của Giám đốc Công an địa phương. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và thay thế các nội dung có liên quan đến công tác kiểm định xe Công an nhân dân tại Chương II “Quy định về việc đăng ký, cấp biển số xe máy chuyên dùng và kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ôtô và xe máy chuyên dùng của ngành Công an” ban hành kèm theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BCA(C11) ngày 07 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này. 3. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt và Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác kiểm định xe. 4. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao quản lý, sử dụng xe thực hiện các quy định về kiểm định xe Công an nhân dân quy định tại Thông tư này. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|