AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Quyết định về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Quyết định về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Thuộc tính

Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 324/QĐ-NH5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 1997                          
Quyết định

QUYẾT ĐỊNH CỦATHỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Về việc phê chuẩn
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng,hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 vàLệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Văn bản số 3329-ĐMDN ngày 11-7-1996 của Chính phủ uỷ quyềnThống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam;

Căn cứ Văn bản số 3575-ĐMDN ngày 18-7-1997 của Chính phủ uỷ quyềnThống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm thời phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt độngcủa các ngân hàng quốc doanh;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam và Vụ trưởng Vụ Các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàngNgoại thương Việt Nam gồm 12 chương, 57 điều kèm theo Quyết định này.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từngày ký và thay thế Quyết định số 252-QĐ/NH5 ngày 11-11-1992 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước về việc xác nhận cho phép áp dụng Điều lệ Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam.

Điều 3.- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàngNgoại thương Việt Nam, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh Văn phòng,Chánh Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương,Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

ĐIỀU LỆ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦANGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(phê chuẩntheo Quyết định định số 324-QĐ/NH5
ngày 30-9-1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi tắt làNgân hàng Ngoại thương) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, bao gồm các đơnvị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, côngnghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị trong hoạt động kinh doanh; Ngânhàng Ngoại thương hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cácdịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân hàng.

Ngânhàng Ngoại thương được thành lập theo Nghị định số 115-CP ngày 30-12-1962 củaHội đồng Chính phủ và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số286-QĐ/NH5 ngày 21-9-1996 thành lập lại theo mô hình Tổng công ty nhà nước quyđịnh tại Quyết định số 90-TTg ngày 7-3-1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chínhphủ, nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp táckinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; nâng cao khả năng và hiệu quảkinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Ngân hàng Ngoại thương; đápứng nhu cầu của nền kinh tế.

Điều 2.- Ngân hàng Ngoại thương có:

1.Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

2.Tên riêng là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Têngiao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank For Foreign Trade of Vienam, viết tắt làVietcombank.

3.Trụ sở chính: Tại Hà Nội.

4.Điều lệ Tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.

5.Vốn và tài sản, trong đó vốn điều lệ được Chính phủ ấn định là1.100.000.000.000 đ (một ngàn một trăm tỷ đồng Việt Nam) và chịu trách nhiệmđối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước doNgân hàng Ngoại thương quản lý.

6.Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các Ngân hàng trong nướcvà nước ngoài.

7.Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật.

Điều 3.- Ngân hàng Ngoại thương có thời gian hoạt động là 99năm kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại theo môhình Tổng công ty nhà nước.

Điều 4.- Ngân hàng Ngoại thương được quản lý bởi Hội đồng quảntrị và được điều hành bởi Tổng Giám đốc.

Điều 5.- Ngân hàng Ngoại thương chịu sự quản lý nhà nước củaNgân hàng Nhà nước và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng quy định;đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiệnquyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Luật Doanhnghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

Điều 6.- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Ngoạithương hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam và quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tổchức Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Ngân hàng Ngoại thươnghoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.

 

CHƯƠNG II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

MỤC I QUYỀN CỦA NGÂN HÀNGNGOẠI THƯƠNG

Điều 7.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền:

1.Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, các nguồn lực khác của Nhà nước giao và nguồnvốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật để thực hiện cácmục tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ nhiệm. 2. Giao lại cho các đơn vịthành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Ngân hàng Ngoại thương đã nhận củaNhà nước, điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên trong trườnghợp cần thiết phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Ngân hàng Ngoại thương.3. Chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quảnlý của Ngân hàng Ngoại thương, trừ những tài sản và những thiết bị quan trọngtheo quy định của Chính phủ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép,trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai thuộc quyền quản lývà sử dụng của Ngân hàng Ngoại thương thì thực hiện theo pháp luật về đất đai.

Điều 8.- Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, Ngân hàngNgoại thương có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ:

1.Huy động vốn:

a.Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toáncủa tất cả các tổ chức, dân cư trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam vàngoại tệ;

b.Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngânhàng và các hình thức huy động vốn khác.

2.Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước vàcác tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân khác cho các chương trình phát triểnkinh tế - văn hoá - xã hội.

3.Vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng khác trong và ngoàinước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.

4.Cho vay:

a.Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối vớicác tổ chức kinh tế; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Namđối với cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế;

b.Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác trị giá đượcbằng tiền.

5.Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính (kể cả nhập khẩu và tái xuất thiết bịcho thuê).

6.Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnhtham gia dự thầu, đấu thầu và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnhkhác cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.

7.Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đốingoại.

8.Đầu tư dưới các hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản và cáchình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính - tín dụngkhác.

9.Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản.

10.Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý (kể cả xuất nhập khẩu).

11.Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.

12.Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho kháchhàng.

13.Cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ trị giá được bằng tiền vàcác tài sản quý khác cho khách hàng.

14.Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng, quản lý tiền vốn vàcác dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.

15.Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp những tài sản thế chấp, cầm cố đã đượcchuyển thành tài sản thuộc sở hữu nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý đểsử dụng hoặc kinh doanh; tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vậtchất kỹ thuật trực tiếp phục vụ kinh doanh và được phép cho thuê phần năng lựccơ sở vật chất kỹ thuật tạm thời chưa sử dụng.

16.Thực hiện dịch vụ bảo hiểm.

17.Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật khi được cơ quannhà nước có thẩm quyền cho phép.

18.Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền tổ chức quản lý, tổchức kinh doanh như sau:

1.Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ doNhà nước giao.

2.Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.

3.Đặt Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theoquy định của pháp luật.

4.Thực hiện những nội dung hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đã nêu ở Điều 8 củaĐiều lệ này; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Ngân hàng Ngoại thươngvà nhu cầu của thị trường.

5.Lựa chọn thị trường và thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thànhviên.

6.Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về hoạt độngngân hàng của Nhà nước. Ban hành các văn bản về quy chế, quy định và các quytrình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngânhàng Ngoại thương.

7.Trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương được:

a.Quy định mức lãi suất cụ thể của các loại tiền gửi và các loại tiền vay;

b.Xác định mức cho vay cao nhất đối với khách hàng;

c.Xác định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt vi phạm áp dụng trongcác hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương;

d.Xác định tỷ giá hối đoái về kinh doanh ngoại tệ.

8.Khởi kiện các tranh chấp về kinh tế, dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hìnhsự liên quan đến hoạt động Ngân hàng Ngoại thương.

9.Yêu cầu khách hàng vay vốn xuất trình tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin vềtình hình sản suất kinh doanh và tài chính để xem xét cho vay, kiểm tra tìnhhình sử dụng vốn vay của Ngân hàng Ngoại thương.

10.Từ chối quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khác với khách hàng nếu thấycác quan hệ này trái pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế hoặc khôngcó khả năng thu hồi vốn.

11.Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trong khuôn khổcác định mức, đơn giá của Nhà nước.

12.Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động và phân cấp việc tuyểnchọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định củaBộ Luật Lao động và các quy định khác của pháp luật, quyết định mức lương, thưởngcho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương, chi phí dịch vụ và hiệu quảhoạt động của Ngân hàng Ngoại thương.

13.Trực tiếp ký kết các văn bản thoả thuận và các hợp đồng nhằm phục vụ cho mụcđích kinh doanh, hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ Ngân hàng Ngoại thươngvới các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Mời và tiếp các đối tác kinhdoanh trong và ngoài nước. Quyết định cử người của Ngân hàng Ngoại thương (kểcả các đơn vị thành viên) ra nước ngoài công tác, học tập, tham gia khảo sát;đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc phải được Thống đốc Ngân hàngNhà nước cho phép. Các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát vàcác chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồngquản trị quyết định. Phó Tổng Giám đốc và các chức danh khác trong toàn Ngânhàng Ngoại thương ra nước ngoài do Tổng Giám đốc quyết định.

Điều 10.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền quản lý tài chính nhưsau:

1.Được tự chủ tài chính, chủ động trong kinh doanh, bảo đảm chi phí và tự chịutrách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo sựtăng trưởng các hoạt động, kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.

2.Được sử dụng vốn và các quỹ của Ngân hàng Ngoại thương để phục vụ kịp thời cácnhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả, đúng với các quy địnhcủa Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàngvà các quy định của pháp luật có liên quan.

3.Được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcvà tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thứcsở hữu nhà nước đối với Ngân hàng Ngoại thương. Được phát hành trái phiếu, kỳphiếu, tín phiếu ngân hàng, các giấy tờ giá trị được bằng tiền khác theo quyđịnh của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tàisản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Ngoại thương tại các tổ chức tín dụng đểvay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4.Được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của phápluật.

5.Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại theo quy định của pháp luật.

6.Được hưởng các chế độ trợ cấp về nguồn vốn, bù đắp về lợi nhuận kinh doanh hoặccác chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu củaChính phủ.

7.Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.

Điều 11.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền từ chối và tố cáo mọiyêu cầu cung cấp của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào về các dịch vụ ngân hàng vàcác nguồn lực khác không được pháp luật quy định, trừ những khoản tự nguyệnđóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.

 MỤCII. NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

Điều 12.- Ngân hàng Ngoại thương có nghĩa vụ quản lý tài sản nhưsau:

1.Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao; nhận, sửdụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao để thực hiệnmục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Nhà nước giao.

2.Thực hiện các cam kết về:

a.Hoàn trả lại tiền cho người gửi tiền;

b.Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàngNgoại thương tại thời điểm thành lập lại theo mô hình Tổng công ty;

c.Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Ngân hàng Ngoại thương được vay lại của Chínhphủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước để sử dụng cho mục tiêu hoạt động kinh doanhcủa Ngân hàng Ngoại thương hoặc cho mục tiêu, nhiệm vụ được giao;

d.Trả các khoản tín dụng do Ngân hàng Ngoại thương trực tiếp vay hoặc các khoảntín dụng đã được Ngân hàng Ngoại thương bảo lãnh cho các đơn vị thành viên vàkhách hàng theo hợp đồng bảo lãnh nếu các đơn vị này không có khả năng trả nợkhi đến hạn.

Điều 13.- Ngân hàng Ngoại thương có nghĩa vụ quản lý hoạt độngkinh doanh như sau:

1.Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệmvề dân sự đối với các cam kết giữa mình với khách hàng; chịu trách nhiệm trướcpháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh do Ngân hàng Ngoại thương thực hiện,giữ bí mật về số liệu tình hình hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêucầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệmvụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.

3.Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự đã ký với cácđối tác.

4.Góp phần đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiền tệ và tham gia giữ vai trò chủdạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, bảo đảm các mục tiêu lớn trong việcthực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcgiao.

5.Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng các khoản thutừ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Ngânhàng Ngoại thương.

6.Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Laođộng, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Ngoại thương.

7.Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốcphòng và an ninh quốc gia.

8.Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và đột xuất theoyêu cầu của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu;chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.

9.Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tracủa Ngân hàng Nhà nước, cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩmquyền theo quy định của pháp luật.

10.Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kếtoán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các quy định khác của Nhà nước; chịu tráchnhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Ngân hàng Ngoại thương.

11.Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin liên quan để đánhgiá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương theo quyđịnh của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

12.Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quyđịnh của pháp luật. Trường hợp tài sản do Ngân hàng Ngoại thương điều động giữacác đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộplệ phí trước bạ; các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên đểphục vụ yêu cầu cung ứng vốn và kinh doanh không phải nộp thuế doanh thu.

 

CHƯƠNG III

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

Điều 14.-

1.Hội đồng quản trị của Ngân hàng Ngoại thương thực hiện chức năng quản lý hoạtđộng của Ngân hàng Ngoại thương, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Ngânhàng Ngoại thương theo nhiệm vụ Nhà nước giao.

2.Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a.Nhận vốn (kể cả các khoản nợ được coi là vốn), đất đai và các nguồn lực khác doNhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thương;

b.Xem xét, phê duyệt phương án do Tổng Giám đốc đề nghị về việc giao vốn và cácnguồn lực khác cho các đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồnlực khác giữa các đơn vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phươngán đó;

c.Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Ngân hàng Ngoại thương, trong đó có việcsử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực được giao, việc thực hiệncác nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của pháp luật,việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

d.Thông qua đề nghị của Tổng Giám đốc để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phêduyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm củaNgân hàng Ngoại thương; quyết định mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Ngân hàngNgoại thương và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, để Tổng Giám đốc giao chocác đơn vị thành viên;

đ.Tổ chức thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư mới,dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn do Ngân hàng Ngoại thương quảnlý;

e.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hoặc nếu được Thống đốc Ngân hàngNhà nước uỷ quyền thì quyết định các dự án góp vốn liên doanh, mua cổ phần theoquy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước; quyết định các hợp đồng kinhtế có giá trị lớn;

g.Phê duyệt và giám sát thực hiện các mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và mứctiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinhdoanh đối với các khách hàng, các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kểcả đơn giá tiền lương, giá dịch vụ áp dụng đối với khách hàng và trong nội bộNgân hàng Ngoại thương theo đề nghị của Tổng Giám đốc trên cơ sở quy định chungcủa ngành Ngân hàng và của Nhà nước;

h.Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn Điều lệ và những nộidung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương.Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị thành viên và nhữngnội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của các đơnvị thành viên theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Quyết định đặt Sở giao dịch, chinhánh, văn phòng đại diện của Ngân hàng Ngoại thương ở trong nước và nước ngoàitheo quy định của pháp luật. Phê duyệt phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinhdoanh của ngân hàng do Tổng Giám đốc trình. Đề nghị thành lập, tách, nhập, giảithể các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật;

i.Phê duyệt các văn bản dự thảo hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách,chế độ, thể lệ của Nhà nước về hoạt động ngân hàng và các văn bản dự thảo quychế, quy định, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanhcủa Ngân hàng Ngoại thương để Tổng Giám đốc ký ban hành;

k.Xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Quy chế Tổ chứcvà hoạt động của Ban Kiểm soát; phê duyệt quy định chế độ làm việc của bộ máykiểm tra nội bộ Ngân hàng Ngoại thương;

l.Phê duyệt các Quy chế tài chính, Quy chế lao động, Quy chế tiền lương, khen thưởng,kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của pháp luật;

m.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thay thế thành viên Hội đồng quảntrị theo quy định của Chính phủ;

-Chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát;

-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởngcủa Ngân hàng Ngoại thương;

n.Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên khác củaBan Kiểm soát;

Quyếtđịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị thành viên, Trưởngphòng kiểm tra nội bộ và người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàngNgoại thương tại doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

Quyếtđịnh tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành và kinh doanh của Ngân hàng Ngoạithương và điều chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

o.Phê duyệt phương án do Tổng Giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng cácquỹ tập trung theo quy định hiện hành tương ứng với kế hoạch kinh doanh, kếhoạch tài chính của Ngân hàng Ngoại thương;

p.Thông qua việc tăng vốn điều lệ, bảo lãnh các khoản vay, thanh lý tài sản củacác đơn vị thành viên để Tổng Giám đốc quyết định; việc thanh lý những tài sảnvà những thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ thì phải trình Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật;thông qua kế hoạch huy động vốn hàng năm (dưới mọi hình thức) của các đơn vịthành viên hạch toán độc lập để Tổng Giám đốc quyết định theo quy định của phápluật;

q.Thông qua báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Ngân hàng Ngoạithương, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyếttoán hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương và của các đơn vị thành viên do TổngGiám đốc trình; yêu cầu Tổng Giám đốc công bố báo cáo tài chính hàng năm theoquy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước;

r.Thông qua các vấn đề về tố tụng, tranh chấp liên quan đến Ngân hàng Ngoại thươngtheo đề nghị của Tổng Giám đốc để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết địnhhoặc quyết định theo thẩm quyền; đề nghị Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ chophép đặt Ngân hàng Ngoại thương trong tình trạng bảo tồn;

s.Ban hành Nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệbí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật, do Tổng Giám đốc trình, để áp dụngthống nhất trong toàn Ngân hàng Ngoại thương;

t.Quyết định các chủ trương và nguyên tắc về hợp tác khoa học kỹ thuật, đào tạocán bộ trong và ngoài nước của Ngân hàng Ngoại thương;

u.Được nêu ý kiến về quyết định xử lý của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối vớiviệc thanh tra và kiểm tra Ngân hàng Ngoại thương, nếu chưa thống nhất thì báocáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

v.Phê duyệt và quyết định các vấn đề khác do Tổng Giám đốc trình theo thẩm quyền.

Điều 15.-

1.Hội đồng quản trị có 5 hoặc 7 thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyếtđịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị được quyđịnh tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

2.Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hộiđồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng Giám đốc, một thành viên kiêm Trưởngban Ban Kiểm soát và một số thành viên kiêm nhiệm là các chuyên viên có kinhnghiệm về lĩnh vực ngân hàng, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.

3.Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương ViệtNam.

4.Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quảntrị có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và đượcthay thế trong những trường hợp sau:

a.Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương;

b.Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thànhviên đương nhiệm của Hội đồng quản trị;

c.Xin từ nhiệm nếu có lý do chính đáng;

d.Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

5.Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyềnhạn của Hội đồng quản trị quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Điều lệ này.

Điều 16.- Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:

1.Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ mỗi tháng một lầnđể xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấnđề cấp bách của Ngân hàng Ngoại thương do Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Trưởngban Ban Kiểm soát hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quảntrị đề nghị.

2.Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hộiđồng quản trị, trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm chomột thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp.

3.Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 sốthành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến cácthành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 3ngày đến 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đềuphải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trịdự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi cótrên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viênHội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình. ý kiến bảo lưu được lậpthành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm trong nghị quyếtvà quyết định có liên quan của phiên họp.

4.Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề chiến lược phát triển, quyhoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanhvới nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêuchuẩn kinh tế - kỹ thuật của Ngân hàng Ngoại thương thì phải mời đại diện cóthẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quantrọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban Nhândân cấp tỉnh dự họp, trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của ngườilao động trong Ngân hàng Ngoại thương thì phải mời đại diện Công đoàn ngànhNgân hàng đến dự. Đại diện được mời dự họp có quyền phát biểu, nhưng không thamgia biểu quyết, khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị cóphương hại đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồngquản trị, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét giảiquyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báocáo Thủ tướng Chính phủ.

5.Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đốivới toàn Ngân hàng Ngoại thương. Trong trường hợp ý kiến của Tổng Giám đốc khácvới nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc có quyền bảo lưuý kiến và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Trong thờigian chưa quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng Giám đốc vẫn phảichấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc Ngân hàngNgoại thương, Giám đốc các đơn vị thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến mọi hoạt động Ngân hàng Ngoại thươngtheo yêu cầu của Hội đồng quản trị.

Trườnghợp cần thiết, Hội đồng quản trị có thể kiểm tra mọi sổ sách kế toán, các chứngtừ giao dịch, thư tín giao dịch của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thànhviên, nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.

Cácthành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về các thông tin đã đượccung cấp.

6.Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương vàphụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát vàchuyên viên giúp việc được tính vào quản lý phí của Ngân hàng Ngoại thương.Tổng Giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quảntrị, Ban Kiểm soát làm việc.

Điều 17.- Giúp việc Hội đồng quản trị:

1.Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Ngân hàng Ngoại thươngđể thực hiện nhiệm vụ của mình.

2.Hội đồng quản trị có không quá 5 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách,Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định việc lựa chọn, thay thế, khen thưởng vàkỷ luật các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị.

3.Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiệnviệc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thànhviên của ngân hàng trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hànhĐiều lệ của ngân hàng, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấphành pháp luật của Nhà nước.

Điều 18.- Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quảntrị:

1.Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước,hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theoquy định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinhdoanh của Ngân hàng Ngoại thương. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấptrách nhiệm và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ.

2.Thành viên Hội đồng quản trị:

a.Không được đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí côngvô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi ích Ngân hàng Ngoại thương và lợi ích cánhân;

b.Không được lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hộikinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, làm thiệt hại lợi ích Ngân hàng Ngoại thương;

c.Không được hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định trong Điềulệ này.

3.Thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thươngkhông được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty tráchnhiệm hữu hạn (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh), công ty cổ phần, không đượcgiữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệmhữu hạn, công ty cổ phần, không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với cácdoanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặcchồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.

4.Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương không được giữ chức vụ kế toán trưởng, thủquỹ tại trụ sở chính Ngân hàng Ngoại thương và tại các đơn vị thành viên.

5.Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước Thống đốcNgân hàng Nhà nước và trước pháp luật về nghị quyết và quyết định của Hội đồngquản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Ngânhàng Ngoại thương, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền,gây thiệt hại cho Ngân hàng Ngoại thương và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệmvà bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định củapháp luật.

Điều 19.- Ban Kiểm soát:

1.Ban Kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làmTrưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hộiđồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, gồm 1thành viên là chuyên viên kế toán, 1 thành viên do Đại hội đại biểu công nhânviên chức Ngân hàng Ngoại thương giới thiệu, 1 thành viên do Thống đốc Ngânhàng Nhà nước giới thiệu và 1 thành viên do Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lývốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Chức danh Trưởng ban BanKiểm soát do Hội đồng quản trị phân công phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcchuẩn y mới có hiệu lực.

2.Thành viên Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, emruột của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thươngvà không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Ngânhàng Ngoại thương hoặc bất cứ chức vụ nào trong các tổ chức tín dụng khác.

3.Thành viên Ban Kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a.Là chuyên viên có kinh nghiệm về ngân hàng, kế toán, kiểm toán, kinh tế, tàichính, hiểu biết pháp luật;

b.Thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm;

c.Không có tiền án về các tội danh hoặc bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đếnhoạt động kinh tế;

d.Có phẩm chất liêm khiết, trung thực, độc lập trong công việc.

4.Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thểđược bổ nhiệm lại trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bịthay thế.

5.Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quảntrị quyết định theo chế độ của Nhà nước.

6.Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị ban hành.

Điều 20.- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban Kiểm soát:

1.Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạtđộng điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viênNgân hàng Ngoại thương trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệNgân hàng Ngoại thương, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.

2.Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc vềkết quả kiểm tra, giám sát của mình, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hộiđồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm phápluật trong Ngân hàng Ngoại thương.

3.Tham gia và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của Hội đồng quản trị.

4.Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trịcho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ýbỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật.

 

CHƯƠNG IV

TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC

Điều 21.-

1.Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm,miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng Giámđốc là đại diện theo pháp luật của Ngân hàng Ngoại thương và chịu trách nhiệmtrước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luậtvề điều hành hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương. Tổng Giám đốc là người cóquyền điều hành cao nhất trong Ngân hàng Ngoại thương.

2.Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc là ngườigiúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàngNgoại thương theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước TổngGiám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công thực hiện.

3.Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thương giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo tổ chức thựchiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Ngoại thương, có các quyền vànhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

4.Văn phòng Ngân hàng Ngoại thương và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ củatrụ sở chính Ngân hàng Ngoại thương có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồngquản trị và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.

5.Bộ máy kiểm tra nội bộ giúp Tổng Giám đốc kiểm tra hoạt động kinh doanh củaNgân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên theo đúng quy định của phápluật và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương.

Điều 22.- Tổng Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1.Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác củaNhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Ngânhàng Ngoại thương. Giao vốn và các nguồn lực đã nhận được của Nhà nước cho cácđơn vị thành viên theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghịHội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại chocác đơn vị thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vịthành viên theo hình thức tăng, giảm vốn.

2.Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt.

3.Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạtđộng, các phương án, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tưvới nước ngoài, phương án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các đơnvị thành viên, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Ngân hàng Ngoại thương,các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng quảntrị xem xét, quyết định hoặc trình tiếp Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nướccó thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án dự án, biệnpháp đã được phê duyệt.

4.Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương; chịu trách nhiệmvề kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương; thực hiện các nhiệm vụ, mụctiêu lớn trong việc chấp hành chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thương; chịu trách nhiệm trướcHội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật về thựchiện các mục tiêu và nhiệm vụ nói trên theo quy định của Nhà nước.

5.Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng,lệ phí tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt độngkinh doanh đối với khách hàng, các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, đơngiá tiền lương, giá dịch vụ phù hợp với các quy định chung của ngành và của Nhànước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn,đơn giá trong toàn Ngân hàng Ngoại thương.

6.Căn cứ các chính sách, chế độ, thể lệ về hoạt động Ngân hàng của Nhà nước, xâydựng trình Hội đồng quản trị thông qua các văn bản dự thảo quy chế, quy định vàquy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàngNgoại thương để ký ban hành.

7.Đề nghị Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổnhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngânhàng Ngoại thương.

Đềnghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luậtGiám đốc đơn vị thành viên, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ và người trực tiếpquản lý phần vốn góp của Ngân hàng Ngoại thương tại doanh nghiệp khác.

Bổnhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng đơn vịthành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên và các chức danh tươngđương theo đề nghị của Giám đốc đơn vị thành viên.

Bổnhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng và Phó các phòng, Ban, Chánh,Phó Văn phòng, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên của Ngân hàng Ngoại thương.

8.Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý vàkinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổitổ chức và biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương vàcác đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc, kiểmtra việc thực hiện biên chế bộ máy và kinh doanh của các đơn vị thành viên.

TrìnhHội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động của các đơnvị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên xây dựng; quyết định phương ánthành lập, tổ chức lại và giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên doGiám đốc đơn vị thành viên trình.

9.Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các Quy chế tài chính, Quy chếlao động, Quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàngNgoại thương; xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt Quy định về chứcnăng, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Phòng Kiểm tra nội bộ Ngân hàng Ngoại thương.

10.Tổ chức điều hành hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương theo nghị quyết, quyếtđịnh của Hội đồng quản trị; trình Hội đồng quản trị thông qua báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm: Báo cáo hàng quý, 6tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tàisản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương và của các đơn vị thànhviên.

11.Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩmquyền về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng Ngoại thương, bao gồmbáo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó cóbảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của toàn Ngân hàng Ngoại thương.

Báocáo tài chính tổng hợp phải phân định rõ phần hạch toán tập trung của Ngân hàngNgoại thương và phần hạch toán của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Bảnbáo cáo tài chính tổng hợp phải được xác nhận bởi cơ quan kiểm toán do cơ quannhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định hiện hành.

12.Trong phạm vi trách nhiệm, ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàngNgoại thương và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật vềcác quyết định của mình.

13.Đại diện cho Ngân hàng Ngoại thương trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp,giải thể và phá sản.

14.Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Ngân hàng Ngoại thương và kiểm tra các đơn vịthành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định củapháp luật; lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thươngtrình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước.

15.Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểmsoát. Chuẩn bị tài liệu liên quan cho các cuộc họp Hội đồng quản trị.

16.Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ngân hàng Nhànước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điềuhành của mình.

17.Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợpkhẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về nhữngquyết định đó; sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nướcvà các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp.

Điều 23.- Bộ máy kiểm tra nội bộ:

1.Bộ máy kiểm tra nội bộ bao gồm Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ, các Phó phòng Kiểmtra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên. Trưởng phòng Kiểm tra nội bộđiều hành bộ máy kiểm tra nội bộ. Các Kiểm tra viên bố trí tại trụ sở chínhNgân hàng Ngoại thương do Trưởng phòng Kiểm tra phụ trách; các Kiểm tra viên bốtrí tại các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên doKiểm tra trưởng phụ trách. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tranội bộ do Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn.

2.Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ, Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và cácKiểm tra viên phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 18 củaĐiều lệ này.

3.Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ do Tổng Giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị bổnhiệm, miễn nhiệm. Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm traviên do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm.

4.Bộ máy kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ:

a.Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vịthành viên theo đúng pháp luật và Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương;

b.Kiểm soát nhằm mục đích bảo đảm quy trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụkinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy địnhnội bộ của Ngân hàng Ngoại thương;

c.Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Ngoại thương vàbảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngân hàngNgoại thương và các đơn vị thành viên;

d.Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị cácbiện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngânhàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên;

e.Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương;

f.Báo cáo cho Tổng Giám đốc và Trưởng ban Ban Kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểmtoán, nêu những kiến nghị về tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương;

g.Trong phạm vi chức năng và quyền hạn, xem xét giải quyết hoặc trình Tổng Giámđốc giải quyết các khiếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàngNgoại thương;

h.Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm toán khi chưa được Tổng Giám đốc hoặcTrưởng ban Ban Kiểm soát cho phép; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hộiđồng quản trị về kết quả kiểm tra, kiểm toán đã thực hiện;

i.Trong phạm vi chức năng quy định, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ được tham dự cáccuộc họp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương triệu tập.

 

CHƯƠNG V

TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

Điều 24.- Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàngNgoại thương là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Ngânhàng Ngoại thương. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyền sau:

1.Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thểlao động thương lượng và ký kết với Tổng Giám đốc;

2.Thảo luận và thông qua Quy chế sử dụng các loại quỹ có liên quan trực tiếp đếnlợi ích của người lao động trong Ngân hàng Ngoại thương;

3.Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinhdoanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đờisống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại ngườilao động của Ngân hàng Ngoại thương;

4.Giới thiệu người tham gia Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.

Điều 25.- Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức vàhoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

 

CHƯƠNG VI

ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

Điều 26.-

1.Ngân hàng Ngoại thương có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp nhà nướchạch toán độc lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.Danh sách các đơn vị thành viên được ghi trong phụ lục kèm theo Điều lệ Ngânhàng Ngoại thương.

2.Các đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương có con dấu, được mở tài khoản tạicác ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình.

3.Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập có Điều lệ Tổ chức và hoạtđộng riêng; các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp cóQuy chế Tổ chức và hoạt động riêng. Các Điều lệ và Quy chế này đều do Hội đồngquản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

Điều 27.- Thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập:

1.Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập là đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thươngcó quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợivà nghĩa vụ đối với Ngân hàng Ngoại thương theo quy định tại Điều lệ của Ngânhàng Ngoại thương.

2.Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương có các quyền đối vớiđơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập như sau:

a.Uỷ nhiệm cho Giám đốc doanh nghiệp là đơn vị thành viên quản lý, điều hành hoạtđộng của doanh nghiệp phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp đã được Hội đồngquản trị phê chuẩn. Giám đốc doanh nghiệp là đơn vị thành viên hạch toán độclập chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương,trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp;

b.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởngdoanh nghiệp thành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thành viên vàcác chức danh tương đương;

c.Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính; quyđịnh mức trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi ở doanh nghiệp theo quy định củaBộ Tài chính và Quy chế Tài chính của Ngân hàng Ngoại thương;

d.Trích Quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo quy định của Bộ Tài chínhvà pháp luật hiện hành để thành lập các quỹ tập trung của Ngân hàng Ngoại thươngdùng vào mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư ở các đơn vị thànhviên;

đ.Phê duyệt các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tácliên doanh, bổ sung, thu hồi một phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyềnquản lý của Ngân hàng Ngoại thương đang do các doanh nghiệp thành viên nắm giữ;

e.Điều hoà các nguồn tài chính, kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằmsử dụng vốn có hiệu quả nhất trong Ngân hàng Ngoại thương, trên nguyên tắc phảibảo đảm cho tổng tài sản của doanh nghiệp bị rút bớt số vốn không được thấp hơntổng số nợ cộng với mức vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn được coi làthuộc về doanh nghiệp đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy môdoanh nghiệp đó;

g.Phê duyệt các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảmđời sống, điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;

h.Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viêntheo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương;

i.Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sựphân cấp cho Giám đốc doanh nghiệp về: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp;tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng(vay, cho vay); mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phiếu của các công ty cổphần, tham gia các đơn vị liên doanh theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nướcvề bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng; mua bán bảnquyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ, tham gia các hiệp hội kinhtế; những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của một doanh nghiệp nhà nướclà thành viên của Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của Luật Doanh nghiệpnhà nước;

k.Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tìnhhình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.

Điều 28.- Đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương là doanhnghiệp hạch toán độc lập có quyền chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanhvà chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cam kết của mình trong phạm vi số vốnthuộc sở hữu nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương giao cho doanh nghiệp quản lý,sử dụng, cụ thể là:

1.Trong chiến lược và đầu tư phát triển:

a.Doanh nghiệp được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kếhoạch của Ngân hàng Ngoại thương. Doanh nghiệp được Ngân hàng Ngoại thương giaovốn và các nguồn lực để thực hiện các dự án đó;

b.Doanh nghiệp tự đầu tư những công trình, dự án phát triển không nằm trong cácdự án do Ngân hàng Ngoại thương trực tiếp điều hành. Trường hợp này, doanhnghiệp phải tự huy động vốn (theo đúng quy định của pháp luật), tự chịu tráchnhiệm về tài chính.

2.Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạchcủa mình trên cơ sở:

a.Đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cảđơn giá và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Ngân hàng Ngoạithương;

b.Kế hoạch mở rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệpcó và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trường.

3.Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế:

a.Doanh nghiệp được nhận vốn và nguồn lực khác của Nhà nước do Ngân hàng Ngoại thươnggiao lại cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn vàcác nguồn lực này;

b.Doanh nghiệp được quyền huy động vốn, các nguồn vốn tín dụng khác theo quy địnhcủa pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển của mình;

c.Doanh nghiệp được hình thành quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹdự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ kháctheo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp có nghĩa vụtrích nộp và được sử dụng các quỹ tập trung của Ngân hàng Ngoại thương theo quyđịnh của Điều lệ, Quy chế Tài chính của Ngân hàng Ngoại thương và các nghịquyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

d.Doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quyđịnh của pháp luật;

đ.Doanh nghiệp có thể được Ngân hàng Ngoại thương uỷ quyền thực hiện các hợp đồngvới khách hàng trong nước và nước ngoài nhân danh Ngân hàng Ngoại thương.

4.Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động:

a.Doanh nghiệp có quyền đề nghị Ngân hàng Ngoại thương xem xét quyết định hoặc đượcNgân hàng Ngoại thương uỷ quyền quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giảithể các đơn vị trực thuộc và việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quyđịnh của Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương và Điều lệ riêng của doanh nghiệp;

b.Trong khuôn khổ biên chế được Ngân hàng Ngoại thương cho phép, doanh nghiệp đượcquyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chứccông tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệmcác chức danh trong bộ máy quản lý doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanhnghiệp, việc sắp xếp, áp dụng chế độ tiền lương phải theo sự phân cấp của Ngânhàng Ngoại thương;

c.Doanh nghiệp có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thựchiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, chăm lo cảithiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo quy định củaBộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.

Điều 29.- Thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc:

1.Bao gồm các Sở giao dịch và chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương đặt tạicác địa bàn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.

2.Là đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương, có quyền tự chủ kinhdoanh theo phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụvà quyền lợi đối với Ngân hàng Ngoại thương. Ngân hàng Ngoại thương chịu tráchnhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơnvị này.

3.Được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, được chủ động thực hiện các hoạt độngkinh doanh, tổ chức và nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương.

4.Có các đơn vị trực thuộc bao gồm chi nhánh trực thuộc đơn vị thành viên hạchtoán phụ thuộc, phòng giao dịch, cửa hàng, quỹ tiết kiệm đặt tại các địa bàncần thiết cho hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương. Các đơn vị này được phép cócon dấu để phục vụ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền.

5.Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của cácđơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị trực thuộc được xác định trong Quy chếTổ chức và hoạt động của đơn vị này, thành viên hạch toán phụ thuộc do Hội đồngquản trị phê chuẩn.

Điều 30.- Đơn vị thành viên là các đơn vị sự nghiệp:

Cácđơn vị sự nghiệp có Quy chế Tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phêchuẩn, thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu do thực hiện cácdịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong nước và nướcngoài, được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp thấphơn mức bình quân của Ngân hàng Ngoại thương thì có thể được hỗ trợ từ quỹ khenthưởng và phúc lợi của Ngân hàng Ngoại thương.

 

CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VÀ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN
Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

MỤC I. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP
CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 31.- Đối với phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vàocác doanh nghiệp khác, Hội đồng quản trị của Ngân hàng Ngoại thương có quyền vànghĩa vụ sau:

1.Thông qua phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần do Tổng Giám đốc xây dựngđể trình cơ quan nhà nước quyết định theo thẩm quyền.

2.Theo đề nghị của Tổng Giám đốc, quyết định đề cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷluật người trực tiếp quản lý phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương tại doanhnghiệp có vốn góp của Ngân hàng Ngoại thương.

3.Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào cácdoanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triểnvốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào cácdoanh nghiệp khác.

Điều 32.- Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốncủa Ngân hàng Ngoại thương góp vào các doanh nghiệp khác:

1.Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Ngânhàng Ngoại thương theo Điều lệ của doanh nghiệp này.

2.Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp này. 3. Thực hiện chếđộ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thươngvề hiệu quả sử dụng phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào doanh nghiệpnày.

MỤC II. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓPCỦA DOANH NGHIỆP
THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 33.- Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập được góp vốnvào doanh nghiệp khác theo phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương. Đối với phầnvốn của doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp khác, Giám đốc có quyền và nghĩavụ quản lý phần vốn góp đó như sau:

1.Xây dựng phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần để Tổng Giám đốc đề nghịHội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcquyết định.

2.Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanhnghiệp góp vào doanh nghiệp khác.

3.Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm vềhiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn đã góp, thu lợi nhuận từ phầnvốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác.

Điều 34.- Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốncủa doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác:

1.Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanhnghiệp mình theo Điều lệ của doanh nghiệp này.

2.Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn gópcủa doanh nghiệp mình.

3.Thực hiện chế độ báo cáo do Giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồngquản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương và Giám đốc về hiệu quả sử dụngphần vốn của doanh nghiệp mình tại doanh nghiệp mà mình được cử vào để tham giaquản lý, điều hành.

MỤC III. CÁC ĐƠN VỊ LIÊNDOANH

Điều 35.- Các đơn vị liên doanh mà Ngân hàng Ngoại thương hoặcdoanh nghiệp thành viên của Ngân hàng Ngoại thương tham gia, được quản lý, điềuhành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, pháp luật về ngân hàng và cácLuật khác có liên quan của Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương hoặc các doanhnghiệp thành viên của Ngân hàng Ngoại thương thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ vàtrách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định củapháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.

 

CHƯƠNG VIII

TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

Điều 36.- Ngân hàng Ngoại thương là đơn vị hạch toán độc lập,thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợpvới Luật Doanh nghiệp nhà nước, pháp luật về ngân hàng, các quy định khác củapháp luật và Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

Điều 37.-

1.Vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm:

a.Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Ngân hàng Ngoại thương;

b.Vốn Nhà nước cấp bổ sung cho Ngân hàng Ngoại thương (nếu có);

c."Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ" được trích theo quy định của phápluật;

d.Các nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của của Bộ Tài chínhvà Ngân hàng Nhà nước...

2.Ngân hàng Ngoại thương không được sử dụng vốn điều lệ vào các mục đích trái vớicác quy định của pháp luật.

3.Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Ngân hàng Ngoại thương phải điều chỉnh kịpthời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thươngđã được điều chỉnh.

Điều 38.- Vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương:

1.Ngân hàng Ngoại thương sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả vốn đã huy động củakhách hàng đúng thời hạn cả vốn và lãi.

2.Vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm các loại vốn huy động dưới cáchình thức ghi tại Khoản 1 Điều 8 của Điều lệ này.

3.Vốn huy động chỉ sử dụng cho các hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.

4.Ngân hàng Ngoại thương phải chấp hành các giới hạn về mức huy động và tỷ lệ bảođảm an toàn theo quy định của pháp luật.

Điều 39.- Vốn đi vay của Ngân hàng Ngoại thương:

Cácloại vốn đi vay (vay Ngân hàng Nhà nước, vay Ngân hàng nước ngoài, vay các tổchức tài chính, tín dụng, vay các tổ chức và cá nhân nước ngoài), Ngân hàngNgoại thương có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, đem lạilợi nhuận, bảo đảm hoàn trả vốn và lãi.

Điều 40.- Vốn tiếp nhận của Ngân hàng Ngoại thương (vốn tài trợ,vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư) để cho vay theo các chương trình, dựán xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triểnnhững chương trình, dự án có mục tiêu riêng.

Điều 41.- Các loại vốn khác của Ngân hàng Ngoại thương hìnhthành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, sử dụng theo các quy định của phápluật.

Điều 42.-

1.Ngân hàng Ngoại thương được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung để bảo đảmcho quá trình phát triển của toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.

2.Các quỹ tập trung của Ngân hàng Ngoại thương được thành lập và sử dụng theo quyđịnh tại Điều lệ, Quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương và các quy địnhhiện hành của Nhà nước, bao gồm:

a.Quỹ đầu tư phát triển;

b.Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung;

c.Quỹ dự phòng về tài chính;

d.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm;

đ.Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi;

e.Các loại quỹ khác (được pháp luật quy định).

Điều 43.- Tự chủ về tài chính của Ngân hàng Ngoại thương:

1.Ngân hàng Ngoại thương hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cânđối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốnkinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệpkhác.

2.Ngân hàng Ngoại thương chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảngcân đối tài sản của Ngân hàng Ngoại thương và các cam kết tài chính khác, nếucó.

3.Ngân hàng Ngoại thương thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động tàichính trong toàn Ngân hàng Ngoại thương.

4.Ngân hàng Ngoại thương thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kếtoán do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.

5.Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tàichính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Ngoại thươngtheo quy định của pháp luật hiện hành.

6.Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp kháctheo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương,trừ các khoản thuế mà các đơn vị thành viên đã nộp. Được sử dụng phần lãi saukhi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

7.Lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại thương được xác định và sử dụng theo chế độ tàichính hiện hành.

8.Lợi nhuận mà Ngân hàng Ngoại thương hoặc các đơn vị thành viên thu được từ phầnvốn góp vào các doanh nghiệp khác không phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệpnày đã nộp thuế lợi tức trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn.

9.Hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên và mối quan hệ về hoạt động tàichính giữa Ngân hàng Ngoại thương với các đơn vị thành viên được thực hiện phùhợp với Điều lệ và Quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương.

10.Trách nhiệm vật chất của Ngân hàng Ngoại thương trong các mối quan hệ kinhdoanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn thuộc sở hữu Nhànước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý tại thời điểm công bố gần nhất.

11.Ngân hàng Ngoại thương thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê, chếđộ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.

12.Ngân hàng Ngoại thương chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt độngkinh doanh của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

13.Các trường hợp xử lý khi kinh doanh thua lỗ:

a.Ngân hàng Ngoại thương được áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định củapháp luật để bù đắp các khoản rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh;

b.Trường hợp thua lỗ kéo dài, có nguy cơ không đủ khả năng chi trả cho kháchhàng, Ngân hàng Nhà nước có thể đề nghị Chính phủ cho phép đặt Ngân hàng Ngoạithương trong tình trạng bảo tồn và áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục tìnhhình trở lại bình thường.

 

CHƯƠNG IX

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 44.- Mối quan hệ với Chính phủ:

1.Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liênquan đến Ngân hàng Ngoại thương và doanh nghiệp nhà nước.

2.Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Ngân hàng Ngoại thương trong tổngthể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lãnh thổ của Nhà nước.

3.Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể, các chính sách về tổchức, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kếtoán thống kê.

4.Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách,chế độ của Nhà nước tại Ngân hàng Ngoại thương.

5.Chấp hành chế độ kiểm toán nhà nước.

6.Được đề xuất, kiến nghị các giải pháp, cơ chế chính sách quản lý nhà nước đốivới Ngân hàng Ngoại thương.

7.Được quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nướcgiao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồnlực đó.

8.Được hưởng các chế độ trợ cấp, ưu đãi và hỗ trợ về vốn và các chế độ khác theoquy định của Chính phủ.

Điều 45.- Mối quan hệ với Bộ Tài chính:

1.Chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về việc:

a.Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán;

b.Thực hiện các nhiệm vụ về uỷ thác vốn và các dịch vụ cho ngân sách nhà nước.

2.Chịu sự quản lý của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan được Chính phủ giaothực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực:

a.Xác định vốn và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thươngquản lý, sử dụng;

b.Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lựckhác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyếttoán hàng năm;

c.Thanh tra, kiểm tra nội dung báo cáo kết quả hoạt động tài chính và quyết toánhàng năm của Ngân hàng Ngoại thương;

d.Thống nhất ý kiến để Hội đồng quản trị ban hành Quy chế tài chính cụ thể củaNgân hàng Ngoại thương.

3.Chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền củaBộ Tài chính.

4.Được quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính tín dụng và cácnội dung khác có liên quan đến Ngân hàng Ngoại thương, kiến nghị Bộ Tài chínhphê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việcthực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanhlý những tài sản và thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ trong Ngânhàng Ngoại thương, việc bổ sung vốn ngân sách cho Ngân hàng Ngoại thương.

Điều 46.- Mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước:

1.Chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp về các lĩnh vực:

a.Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liênquan đến Ngân hàng Ngoại thương và doanh nghiệp nhà nước;

b.Xây dựng và ban hành quy hoạch, định hướng phát triển tổ chức bộ máy Ngân hàngNgoại thương;

c.Thực hiện quy hoạch, định hướng nêu tại tiết b Khoản 1 của Điều này;

d.Thực hiện nhiệm vụ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

2.Chấp hành các công cụ và biện pháp quản lý hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về:

-Tỷ lệ dự trữ bắt buộc;

-Hạn mức tín dụng;

-Hạn mức hoặc định mức tồn khoản tiền mặt và ngoại tệ;

-Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tối đa về cho vay;

-Tỷ giá hối đoái trên thị trường do Ngân hàng Nhà nước tổ chức;

-Các chế độ báo cáo và thanh tra ngân hàng;

-Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng.

3.Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc thựchiện các quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này và trong phạm vi các chứcnăng của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

4.Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan được Nhà nướcgiao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực:

a.Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Ngân hàng Ngoại thương theo uỷquyền của Thủ tướng Chính phủ;

b.Xác định mô hình, cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh;

c.Phê chuẩn Điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Ngân hàng Ngoạithương;

d.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thương, giớithiệu người của Ngân hàng Nhà nước tham gia Ban Kiểm soát của Ngân hàng Ngoạithương, chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát của Ngân hàng Ngoại thương;

đ.Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Ngân hàng Ngoại thương, kiểm trahoạt động Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm báo cáotheo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;

e.Tham gia cùng với các ngân hàng quốc doanh góp phần quan trọng đáp ứng cácnhiệm vụ, mục tiêu cơ bản nhằm thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của nhà nước;thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

g.Quyết định các dự án hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh, hợp tác đầu tư.

5.Được kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung có liên quan đến mối quanhệ nói tại Điều này.

Điều 47.- Mối quan hệ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quanthuộc Chính phủ;

1.Chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan này trong các lĩnh vực:

a.Thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sảnphẩm, dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan.

b.Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

c.Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.

d.Bảo đảm thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy địnhcủa pháp luật.

đ.Kiểm tra, giám sát ngân hàng quốc doanh về những lĩnh vực thuộc chức năng đã đượcpháp luật quy định cho các cơ quan đó.

2.Được kiến nghị với các cơ quan này về các nội dung có liên quan đến mối quan hệnói tại Điều này.

Điều 48.- Đối với chính quyền địa phương với tư cách là cơ quanquản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, Ngân hàng Ngoại thương chịu sự quản lýnhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồngNhân dân, Uỷ ban Nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG X

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG

Điều 49.- Quan hệ với các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc:

1.Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.

2.Hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuậtnghiệp vụ, quản lý ngân hàng và tín nhiệm của khách hàng.

Điều 50.- Quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc:

1.Chịu trách nhiệm dân sự đối với tài sản, tiền vốn của khách hàng và cam kết củaNgân hàng Ngoại thương đối với khách hàng trong phạm vi số vốn thuộc sở hữu nhànước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý.

2.Giữ bí mật số liệu theo quy định của pháp luật, tạo mọi điều kiện thuận lợi chohoạt động hợp pháp của khách hàng.

 

CHƯƠNG XI

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN

Điều 51.- Việc tổ chức lại Ngân hàng Ngoại thương do Hội đồngquản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.

Điều 52.- Ngân hàng Ngoại thương bị giải thể trong trường hợpThống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận làkhông cần thiết duy trì Ngân hàng Ngoại thương. Khi giải thể Ngân hàng Ngoại thương,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản Ngân hàngNgoại thương bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy địnhcủa pháp luật, thuộc về sở hữu nhà nước.

Điều 53.- Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể, bổ sung, thànhlập mới các đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương do Hội đồng quản trị đềnghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.

Điều 54.- Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên độclập gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã áp dụngcác biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thìxử lý theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

 

CHƯƠNG XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55.- Điều lệ này áp dụng cho Ngân hàng Ngoại thương. Tất cảcác cá nhân, đơn vị thành viên trong Ngân hàng Ngoại thương chịu trách nhiệmthi hành Điều lệ này.

Điều 56.-

1.Các đơn vị thành viên trong Ngân hàng Ngoại thương căn cứ vào Luật Doanh nghiệpnhà nước, pháp luật về ngân hàng, Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chếTổ chức và hoạt động của đơn vị mình, để Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trịphê chuẩn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điều lệ và Quy chế củacác đơn vị thành viên không được trái với Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

2.Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương, Hội đồng quảntrị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Các đơn vị thành viên khisửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của mình phải doTổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị quyết định.

Điều 57.- Trong trường hợp Điều lệ này có quy định khác với cácvăn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Ngoại thươngbáo cáo với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ cho phép thực hiệntheo Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/qvvpcltcvhcnhntvn583