THÔNG TƯ
Quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng
__________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy
tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín
dụng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam (VND) của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng dưới hình thức có bảo đảm bằng
cầm cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho
các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là cho vay
cầm cố) là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước) đối với các tổ chức tín dụng trên cơ
sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm bảo nghĩa
vụ trả nợ.
2. Cầm cố giấy tờ có giá là việc Ngân hàng Nhà nước nắm giữ bản gốc
giấy tờ có giá hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển khoản giấy tờ có giá
vào tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay cầm cố của
tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Lãi suất cho vay cầm cố là lãi suất tái cấp vốn mà Ngân hàng Nhà
nước áp dụng khi thực hiện cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng và được
Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.
4. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là thời gian tính từ ngày Ngân
hàng Nhà nước giải ngân khoản vay cầm cố đối với tổ chức tín dụng đến ngày
đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.
Điều 3. Đối tượng được vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước
Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức
tín dụng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Quỹ tín
dụng nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây
gọi tắt là tổ chức tín dụng).
Điều 4. Mục đích cho vay cầm cố
Ngân hàng Nhà nước cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay cầm cố
Việc cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng thực
hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Khoản cho vay cầm cố được bảo đảm bằng các giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
2. Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng Nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
Điều 6. Phương thức thực hiện cho vay cầm cố
1. Phương thức trực tiếp: Các tổ chức tín dụng giao dịch trực tiếp với Ngân hàng
Nhà nước.
2. Phương thức gián tiếp: Các tổ chức tín dụng giao dịch thông qua hệ thống mạng giao
dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Cấp mã số, mã khóa, mã chữ ký điện tử
Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cấp mã số, mã khóa,
mã chữ ký điện tử cho những người đại diện của tổ chức tín dụng để giao dịch
qua hệ thống mạng giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong
các giao dịch cho vay cầm cố nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật.
Điều 8. Giấy tờ có giá được cầm cố
1. Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được cầm cố:
a) Được phép chuyển nhượng;
b) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;
c) Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành.
2. Danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn và
tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố tại Ngân hàng
Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 9. Giá trị giấy tờ có giá được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay
cầm cố
1. Giá trị giấy tờ có giá được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay
cầm cố là tổng giá trị phát hành của giấy tờ có giá được tính
theo mệnh giá.
2. Tỷ lệ bảo đảm của giá trị giấy tờ có giá so với số tiền vay cầm cố được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10. Điều kiện cho vay cầm cố
Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng
từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quyết định thực hiện cho vay cầm cố đối với các
tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 của Thông tư này và không
bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
2. Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có
giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều
8 của Thông tư này;
3. Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
4. Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định tại
Điều 15 của Thông tư này;
5. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị
vay vốn;
6. Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi
cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.
Điều 11. Thời hạn cho vay cầm cố
1. Thời hạn cho vay cầm cố là dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn
lại của giấy tờ có giá được cầm cố. Thời hạn cho vay cầm cố bao gồm cả ngày nghỉ,
ngày lễ. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì
thời hạn cho vay được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
2. Căn cứ mục đích vay vốn của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quyết
định thời hạn cho vay, kỳ hạn thu nợ trong từng trường hợp cụ thể.
3. Trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét gia hạn khoản vay
cầm cố trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng và lý do gia hạn phù hợp
với định hướng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
Khi có nhu cầu đề nghị gia hạn khoản vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng gửi 01 văn bản đề nghị gia hạn khoản vay cầm cố (trong đó giải trình rõ
lý do đề nghị gia hạn) trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia
hạn khoản vay cầm cố, Ngân hàng Nhà nước có thông báo bằng văn bản cho tổ
chức tín dụng đề nghị gia hạn về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận gia hạn khoản vay
cầm cố và gửi cho các đơn vị liên quan.
Điều 12. Lãi suất cho vay cầm cố
1. Lãi suất cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng là lãi suất tái
cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi cho vay cầm cố đối với các tổ
chức tín dụng tại thời điểm giải ngân khoản vay và duy trì trong suốt thời hạn cho
vay.
2. Trường hợp dư nợ vay cầm cố bị chuyển sang nợ quá hạn thì tổ chức tín dụng phải
chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng.
Điều 13. Mức cho vay cầm cố
1. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, nhu cầu vay vốn, giá trị
giấy tờ có giá làm bảo đảm và dư nợ các khoản vay khác của tổ chức
tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước quyết định mức
cho vay cầm cố đối với tổ chức tín dụng đề nghị vay.
2. Mức cho vay tối đa không vượt quá giá trị giấy tờ có giá làm bảo đảm
được quy đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Thẩm quyền tham gia nghiệp vụ vay cầm cố
1. Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký các văn bản tham gia nghiệp vụ
vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín
dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) hoặc Giám đốc chi nhánh ký các văn bản tham
gia nghiệp vụ vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này. Người được ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người thứ ba.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị vay cầm cố
Khi có nhu cầu vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ đề nghị
vay cầm cố bao gồm:
1. Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá
(theo Mẫu 01/NHNN-CC);
2. Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát
hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02a/NHNN-CC);
3. Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Mẫu 03/NHNN-CC; Tình
hình giao dịch của tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu
04/NHNN-CC; Bảng tính toán nhu cầu vay vốn VND từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
Mẫu 05/NHNN-CC;
4. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất (bản chính).
Điều 16. Chấp thuận và từ chối đề nghị vay cầm cố của tổ chức tín dụng
1. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay cầm cố của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà
nước xem xét đề nghị vay của tổ chức tín dụng và trong thời hạn tối đa 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị vay cầm cố theo quy định tại
Điều 15 của Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản
cho tổ chức tín dụng đề nghị vay về việc chấp thuận (theo Mẫu 06a/NHNN-CC) hay không chấp thuận
cho vay cầm cố (theo Mẫu 06b/NHNN-CC) và gửi cho các đơn vị liên quan.
2. Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố của tổ chức tín
dụng khi tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều
10 của Thông tư này.
Điều 17. Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố
1. Sau khi nhận được thông báo về việc chấp thuận cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức tín dụng đề nghị vay phải tiến hành chuyển giao các giấy tờ có
giá để làm tài sản cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá theo đúng
danh mục giấy tờ có giá đã được phê duyệt.
3. Trong thời gian vay, tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được
cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ
tiêu chuẩn và nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân
hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.
b) Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát
hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị
đổi giấy tờ có giá được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng về
việc chấp thuận hay không chấp thuận đổi giấy tờ có giá đang cầm cố và gửi cho
các đơn vị liên quan.
4. Sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng
Nhà nước sẽ hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài
sản cầm cố cho tổ chức tín dụng.
Điều 18. Thực hiện cho vay cầm cố
1. Việc cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng được thực hiện tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước.
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hồ sơ chấp thuận cho vay cầm cố đã
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tiến hành làm thủ tục nhận
tài sản cầm cố, ký hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng và chuyển số
tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà
nước.
2. Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể ủy quyền cho
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện cho vay cầm cố đối với tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa
bàn. Quy trình thực hiện cho vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố như thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Trả nợ vay cầm cố
1. Khi đến kỳ hạn trả nợ, các tổ chức tín dụng thanh toán gốc và lãi khoản
vay cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá.
2. Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi mà tổ chức tín dụng không trả
nợ và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nợ thì Ngân hàng Nhà
nước sẽ thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ gốc và lãi bắt buộc như sau:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước
để thu nợ;
b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng;
3. Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và
thu nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng nhưng vẫn không đủ để thu hồi
hết nợ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn và
áp dụng lãi suất quá hạn. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục trích tài
khoản tiền gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán với người phát hành
các giấy tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc và
lãi quá hạn của tổ chức tín dụng vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đề nghị vay cầm cố
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu,
tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện đúng các cam kết với Ngân hàng Nhà nước khi vay cầm cố về sử dụng
tiền vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc, lãi đầy đủ và đúng
hạn.
3. Chuyển giao đầy đủ giấy tờ có giá sử dụng làm tài sản cầm cố và nhận
lại toàn bộ tài sản cầm cố sau khi đã trả hết nợ vay cho Ngân hàng Nhà
nước.
4. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết của Ngân hàng Nhà nước trong việc sử
dụng khoản vay cầm cố trong thời gian vay vốn.
Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định mức cung ứng tiền cho mục
tiêu tái cấp vốn hàng quý, hàng năm, trong đó bao gồm cả hình thức tái
cấp vốn bằng cầm cố giấy tờ có giá trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
phê duyệt và thông báo tới các đơn vị liên quan.
b) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi
suất tái cấp vốn để có cơ sở áp dụng đối với nghiệp vụ cầm cố giấy tờ có
giá.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.
2. Vụ Tín dụng
a) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị vay cầm cố của các tổ chức tín dụng.
b) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt đề nghị cho vay cầm cố giấy
tờ có giá của các tổ chức tín dụng và ủy quyền cho Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện (nếu có) và thông
báo tới tổ chức tín dụng đề nghị vay về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho vay
cầm cố.
c) Chuyển hồ sơ đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tới Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước để thực hiện cho vay cầm cố.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.
đ) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đề nghị của tổ
chức tín dụng về việc thay đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng
Nhà nước.
e) Tổng hợp tình hình thực hiện cho vay cầm cố từ Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo tháng, quý, năm để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
g) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt danh mục, thứ tự ưu tiên
các giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ cho vay cầm cố và tỷ lệ giữa
giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố trong từng thời kỳ.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Căn cứ hồ sơ đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chấp thuận
cho vay cầm cố, thực hiện cho vay cầm cố và cầm cố giấy tờ có giá, thu hồi nợ gốc
và lãi theo quy định tại Thông tư này.
b) Tổ chức giao nhận, lưu giữ, bảo quản tài sản cầm cố, hồ sơ tài liệu, hoàn trả giấy
tờ có giá và hạch toán cho vay cầm cố theo quy định.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.
d) Tổng hợp số liệu về cho vay cầm cố phát sinh tại Sở Giao dịch theo định kỳ hàng tháng,
quý, năm, phát hiện kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ) Thực hiện lưu ký giấy tờ có giá được sử dụng để cầm cố vay vốn tại Ngân
hàng Nhà nước theo quy định, xác nhận lưu ký giấy tờ có giá của tổ chức
tín dụng đề nghị vay đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay cầm cố đang
lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.
e) Hướng dẫn quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng.
4. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn quy trình hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ cho vay cầm cố.
5. Cục Công nghệ tin học
a) Cài đặt chương trình phần mềm và đảm bảo hạ tầng mạng truyền thông thực hiện
cho vay cầm cố ổn định, an toàn và bảo mật.
b) Quy định mã số, mã khóa, mã chữ ký điện tử cho những người tham gia nghiệp
vụ cầm cố của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
6. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng khoản vay cầm cố trong thời gian vay vốn của tổ
chức tín dụng; Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Thông tư này và các
quy định khác có liên quan.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Thực hiện cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên
địa bàn khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền.
b) Tổ chức giao nhận, lưu giữ, bảo quản tài sản cầm cố, hồ sơ tài liệu, hoàn trả giấy
tờ có giá và hạch toán cho vay cầm cố theo quy định.
c) Hàng tháng, quý và năm, tổng hợp các thông tin, số liệu về cho vay cầm cố
phát sinh tại chi nhánh, phát hiện kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2011 và thay thế Thông tư số 03/2009/TT-NHNN
ngày 02/3/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các
ngân hàng và Thông tư số 11/2009/TT-NHNN ngày 27/5/2009 sửa đổi Khoản 1 Điều 7 Thông
tư số 03/2009/TT-NHNN ngày 02/3/2009 quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ
có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
2. Các khoản cho vay cầm cố còn dư nợ đến ngày Thông tư này có hiệu lực
tiếp tục thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký đến khi Ngân hàng Nhà
nước thu hồi hết nợ gốc và lãi.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân
trung ương, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.