THÔNG TƯ
Quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến
đê điều
__________________________________
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Nghị định số 113/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24
tháng 8 năm 2000; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa
đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hồ sơ, trình tự thực hiện
của thủ tục chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận để làm cơ sở cho việc
cấp phép cho các hoạt động liên quan đến đê điều và thẩm định dự án
đầu tư xây dựng các công trình ở bãi sông do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Các hoạt động liên quan đến đê điều đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III trước khi tiến hành phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:
a) Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Khoan, đào trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Xây dựng cống qua đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê
điều, bãi sông, lòng sông.
2. Các hoạt động xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê
điều mà phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh trở lên trước khi tiến hành phải có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các hoạt động sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng để
xây dựng công trình theo dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước
khi trình phải có thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến đê điều.
Điều 3. Căn cứ để chấp thuận, thẩm định
1. Luật Đê điều và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều; quy hoạch
sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Quy chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành;
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận, chấp thuận, thẩm định hồ sơ
1. Tổng cục Thủy lợi là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, thẩm định các hoạt
động liên quan đến đê điều quy định tại Điều 1 Thông tư này;
2. Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão thuộc Tổng cục Thủy lợi là
cơ quan trực tiếp xử lý hồ sơ trình Tổng cục Thủy lợi chấp thuận, thẩm định các hoạt
động liên quan đến đê điều quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 5. Trình tự thực hiện chấp thuận
Các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này, trình tự thực hiện
chấp thuận như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận gửi 02 bộ hồ sơ (01 bộ chính và
01 bộ sao chụp) trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Tổng cục Thuỷ lợi thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về đề nghị của Chủ đầu tư;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:
Thuyết minh, bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt cắt đại diện, trong đó thể hiện những nội dung
liên quan đến đê điều, thoát lũ khi xây dựng công trình;
d) Văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện dự án (nếu có);
đ) Đối với công trình mà phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh trở lên phải có ý
kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;
e) Trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu xét thấy công trình có ảnh hưởng
đến an toàn đê điều và thoát lũ thì cơ quan trực tiếp xử lý hồ sơ thông
báo bổ sung một hoặc các tài liệu sau: Văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập
về sự ảnh hưởng của công trình đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng
sông (sự giảm lưu lượng lũ thiết kế; tăng mực nước lũ thiết kế; ảnh hưởng đến dòng chảy
khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu; ổn định lòng dẫn; ổn định thân đê, nền đê
khu vực xây dựng công trình); ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng liên
quan; tài liệu khảo sát địa hình, địa chất để phục vụ cho việc kiểm tra, tính
toán làm cơ sở xem xét, chấp thuận.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định, Tổng cục Thuỷ lợi xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định, Tổng cục Thuỷ lợi
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản và trả kết quả tại Tổng cục Thủy lợi hoặc qua
hệ thống bưu chính; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định, Tổng cục Thuỷ lợi
có văn bản thông báo việc không chấp thuận xây dựng công trình và
trả kết quả tại Tổng cục Thuỷ lợi hoặc qua hệ thống bưu chính.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc cần bổ sung tài liệu, trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Thuỷ lợi có thông báo
bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 6. Trình tự thực hiện thẩm định
Các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này, trình tự thực hiện thẩm
định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định gửi 02 bộ hồ sơ (01bộ chính và 01
bộ sao chụp) trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Tổng cục Thuỷ lợi thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về đề nghị của Chủ đầu tư;
c) Hồ sơ dự án gồm: Thuyết minh, thiết kế cơ sở, phụ lục tính toán, trong đó thể
hiện những nội dung liên quan đến quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê,
quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được phê duyệt và
kết quả tính toán đáp ứng theo yêu cầu về an toàn đê điều, thoát lũ
theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều và Điều 5 Nghị định 113/2007/NĐ-CP ngày
28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đê điều;
d) Văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện dự án (nếu có);
đ) Văn bản thẩm tra của đơn vị tư vấn độc lập về sự ảnh hưởng của công trình đến an
toàn đê điều và thoát lũ lòng sông, cụ thể về sự giảm lưu lượng lũ thiết
kế; tăng mực nước lũ thiết kế; ảnh hưởng đến dòng chảy khu vực lân cận, thượng lưu, hạ
lưu; ổn định lòng dẫn; ổn định thân đê, nền đê khu vực xây dựng công trình;
e) Đối với công trình mà phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh trở lên phải có ý
kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Tổng cục Thuỷ lợi xem xét hồ sơ, có ý kiến thẩm định bằng văn bản và trả kết
quả tại Tổng cục Thuỷ lợi hoặc qua hệ thống bưu chính.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc cần bổ sung tài liệu trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Thuỷ lợi có thông báo
bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan,
đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên
cứu giải quyết./.