CHÍNH PHỦ Số: 123/2003/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2003 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ
CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1991 và năm 1994; Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định tiêu chuẩn cơ bản về vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ, bao gồm tiêu chuẩn ăn của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh; tiêu chuẩn ăn thường xuyên của các lực lượng thuộc quân chủng, binh chủng và các mức ăn bồi dưỡng trong huấn luyện, chiến đấu, trực sẵn sàng chiến đấu, diễn tập, phòng chống thiên tai và các mức ăn ở bệnh xá, bệnh viện; tiêu chuẩn quân trang, tiêu chuẩn quân nhu chiến đấu, tiêu chuẩn nhu yếu phẩm, tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hoá chất sử dụng trong y tế và tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế; tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh; định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt; tiêu chuẩn diện tích ở, làm việc, sinh hoạt công tác và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại; định mức tiêu chuẩn doanh cụ; định mức sử dụng điện năng. 2. Quân nhân tại ngũ quy định tại Nghị định này bao gồm: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Điều 2. Nguyên tắc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần Việc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần cho quân nhân tại ngũ phải dựa trên các nguyên tắc sau đây: 1. Bảo đảm đáp ứng các nhu cầu cho sinh hoạt thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu. 2. Bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của quân đội, với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn. 3. Phù hợp với sự phát triển chung và đặc trưng của từng vùng, miền, từng đối tượng cụ thể. 4. Phương thức bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật, một số loại tiêu chuẩn cụ thể có thể được tính trong lương, phụ cấp của quân nhân tại ngũ. Trường hợp đã được đưa vào căn cứ để tính lương thì không được tính vào tiêu chuẩn chung để cấp phát; nếu được cấp phát thì phải khấu trừ vào lương. 5. Khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý trong việc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; các đơn vị có điều kiện cần chủ động tổ chức tăng gia sản xuất góp phần cải thiện đời sống cán bộ, chiến sĩ. 6. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng công tác bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ để trục lợi hoặc gây thiệt hại đối với tài sản của Nhà nước, làm giảm khả năng chiến đấu của lực lượng quân đội.
TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT HẬU CẦN ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN TẠI NGŨ Điều 3. Tiêu chuẩn ăn của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh 1. Tiêu chuẩn ăn của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh Nhiệt lượng khẩu phần ăn 3.200 Kcal/người/ngày, cơ cấu định lượng các loại lương thực, thực phẩm và tỷ lệ các chất sinh nhiệt hợp lý (Protêin từ 14% - 16%, Lipít từ 18% - 20%, Gluxít từ 64% - 68%). 2. Tiêu chuẩn ăn của các lực lượng thuộc quân chủng, binh chủng: a) Nhiệt lượng khẩu phần, cơ cấu định lượng, tỷ lệ các chất sinh nhiệt được quy định hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ của từng đối tượng. b) Mức tiền ăn của các lực lượng quân chủng, binh chủng được tính cao hơn so với bộ binh từ 1,3 đến 3,5 lần (riêng phi công lái máy bay siêu âm tiêu chuẩn ăn cao gấp hơn 6 lần so với tiêu chuẩn ăn của bộ binh). Thương bệnh binh điều trị tại các bệnh xá, bệnh viện ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý. c) Ngoài các mức ăn cơ bản còn có các mức ăn bồi dưỡng khi tham gia huấn luyện, chiến đấu, trực sẵn sàng chiến đấu, diễn tập, phòng, chống thiên tai và một số nhiệm vụ đặc biệt khác. Điều 4. Tiêu chuẩn quân trang của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, chiến sĩ 1. Tiêu chuẩn quân trang của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp là những loại quân trang cấp cho cá nhân quản lý sử dụng thường xuyên và quân trang dùng chung; gồm lễ phục, quân trang thường xuyên, quân trang niên hạn, quân trang chống rét. 2. Tiêu chuẩn quân trang của hạ sĩ quan, chiến sĩ là những loại quân trang cấp cho cá nhân quản lý sử dụng thường xuyên và quân trang dùng chung; gồm quân trang thường xuyên, quân trang niên hạn, quân trang chống rét. 3. Tiêu chuẩn quân trang nghiệp vụ là những loại quân trang, trang bị cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu và phục vụ công tác chuyên môn. Điều 5. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng được trang bị theo các loại bếp ăn cấp Tiểu đoàn bộ binh, Tiểu đoàn binh chủng, quân chủng, Đại đội binh chủng, quân chủng, tầu hải quân, cơ quan từ cấp Sư đoàn đoàn trở lên và các đơn vị tương đương, bếp bệnh xá, bệnh viện, các đơn vị đóng quân phân tán, công tác độc lập được trang bị các bếp lẻ. Điều 6. Tiêu chuẩn trang bị quân nhu chiến đấu và dã ngoại Tiêu chuẩn trang bị quân nhu chiến đấu và dã ngoại gồm có trang bị cá nhân và trang bị dùng chung. Điều 7. Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm là những đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt và chiến đấu của quân nhân tại ngũ; đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ được bảo đảm bằng hiện vật hoặc có thể cấp bằng tiền mặt dựa trên quy đổi tương đương. Đối với đối tượng hưởng lương, trong thời bình, tiêu chuẩn nhu yếu phẩm được tính trong tiền lương. Điều 8. Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hoá chất Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hoá chất được trang bị gồm có thuốc, bông băng dùng tại đơn vị; thuốc, bông băng cho giường bệnh, thuốc khám bệnh, thuốc bổ trợ quân binh chủng, thuốc bổ trợ cán bộ cao cấp và bệnh mãn tính, thuốc và hoá chất phòng chống dịch, hoá chất, sinh vật phẩm cho viện chuyên ngành và thuốc nghiệp vụ thú y. Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hoá chất được cấp cho từng đơn vị và cho từng đối tượng quân nhân tại ngũ. Điều 9. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế 1. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang bị lần đầu và trang bị thay thế hàng năm. 2. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang cấp theo từng loại hình cơ sở y tế trong quân đội : a) Đối với Bệnh viện loại 1 của quân đội thì được trang bị tương đương Bệnh viện hạng 1 của Bộ Y tế. b) Đối với Bệnh viện loại 2 của quân đội thì được trang bị tương đương Bệnh viện hạng 2 của Bộ Y tế. c) Đối với Viện chuyên ngành của quân đội thì được trang bị theo quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. d) Những bệnh viện chuyên ngành hàng năm được cấp một khoản ngân sách tương đương ngân sách thuốc, bông băng, hoá chất theo cùng năm kế hoạch (ngoài ngân sách trang bị mới). Điều 10. Tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh Tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh được trang cấp theo từng loại hình cơ sở y tế trong quân đội và được phân loại theo địa bàn vùng, miền khác nhau. Điều 11. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 - 150 lít nước sinh hoạt cho mỗi người/ngày áp dụng cho địa bàn có nguồn nước sạch. Những đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn nước sạch dùng chung được trang bị máy móc để khai thác các nguồn nước sạch, bảo đảm đủ 130 - 150 lít cho mỗi người/ngày. Điều 12. Tiêu chuẩn diện tích ở, làm việc, sinh hoạt công cộng và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại 1. Tiêu chuẩn diện tích ở được chia theo đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ và theo cấp bậc quân hàm sĩ quan trong quân đội để bảo đảm diện tích ở tối thiểu là 3,6 m2 và diện tích ở tối đa là 18 m2 cho một người. 2. Tiêu chuẩn diện tích làm việc gồm có tiêu chuẩn cho cán bộ chỉ huy và cán bộ chuyên trách. 3. Tiêu chuẩn diện tích một số công trình công cộng và phụ trợ khác được phân loại theo các đơn vị trong quân đội gồm có cấp Đại đội và tương đương, cấp Tiểu đoàn và tương đương, cấp Trung đoàn và tương đương, các cơ quan Sư đoàn, Lữ đoàn, Cục và tương đương, các cơ quan Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng và tương đương. 4. Thiết bị vệ sinh trong nhà ở và nhà làm việc được trang cấp theo quy mô quân số, đối với đơn vị quân đội có nữ thì phải bố trí cho nam, nữ riêng. Điều 13. Định mức tiêu chuẩn doanh cụ Định mức tiêu chuẩn doanh cụ trong quân đội được phân chia theo tiêu chuẩn sử dụng trong nhà tập thể, trong nhà làm việc cho các đối tượng; tiêu chuẩn doanh cụ phòng trực ban; tiêu chuẩn doanh cụ phòng văn thư, bảo mật; tiêu chuẩn doanh cụ phòng lưu trữ; tiêu chuẩn doanh cụ phòng làm việc của quân y; tiêu chuẩn doanh cụ phòng họp, giao ban; tiêu chuẩn doanh cụ phòng khách; tiêu chuẩn doanh cụ phòng sinh hoạt công cộng; tiêu chuẩn doanh cụ phòng học và tiêu chuẩn doanh cụ nhà ăn. Đối với mỗi tiêu chuẩn cụ thể được chia theo từng cấp sĩ quan, đối tượng quân nhân trong quân đội hoặc chia theo cấp đơn vị trong quân đội. Điều 14. Định mức sử dụng điện năng Định mức sử dụng điện năng trong quân đội gồm có định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt làm việc; định mức sử dụng điện năng cho chỉ huy sẵn sàng chiến đấu; định mức sử dụng điện năng cho bảo đảm kỹ thuật; định mức sử dụng điện năng cho bảo đảm hậu cần; định mức sử dụng điện năng cho đào tạo; định mức sử dụng điện năng cho phòng, chống dịch và khám chữa bệnh. Các đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia, được trang bị hệ thống máy phát điện cho các đơn vị. 1. Ban hành kèm theo Nghị định này các Danh mục chi tiết về một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần cơ bản đối với quân nhân tại ngũ: a) Danh mục số 01: Tiêu chuẩn quân trang của hạ sĩ quan, chiến sĩ. b) Danh mục số 02: Tiêu chuẩn quân trang của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. c) Danh mục số 03: Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm. d) Danh mục số 04: Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hoá chất. đ) Danh mục số 05: Tiêu chuẩn trang bị quân y và quân trang nghiệp vụ. e) Danh mục số 06: Tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh. g) Danh mục số 07: Tiêu chuẩn diện tích ở, làm việc, sinh hoạt công tác và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại. h) Danh mục số 08: Định mức tiêu chuẩn doanh cụ. i) Danh mục số 09: Định mức sử dụng điện năng. 2. Ngoài những tiêu chuẩn vật chất đã có Danh mục kèm theo Nghị định này, một số tiêu chuẩn vật chất khác không thể hiện bằng Danh mục như: a) Các mức ăn của quân chủng, binh chủng, ăn bồi dưỡng bệnh lý, ăn bồi dưỡng trong huấn luyện chiến đấu, trực sẵn sàng chiến đấu, diễn tập, phòng, chống thiên tai và một số nhiệm vụ khác. b) Quân trang nghiệp vụ, quân trang tăng thêm. c) Trang bị nhà ăn, nhà bếp. d) Trang bị quân nhu chiến đấu và huấn luyện dã ngoại. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này. 3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Danh mục chi tiết tại khoản 1 Điều này.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về công tác bảo đảm tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các tiêu chuẩn về vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ quy định trong Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Bãi bỏ các quy định trái với Nghị định này. Điều 19. Trách nhiệm hướng dẫn Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo từng mức cụ thể và cho từng đối tượng quân nhân tại ngũ, theo các địa bàn khác nhau cho phù hợp với đặc thù trong quân đội. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
DANH MỤC 1 TIÊU CHUẨN QUÂN TRANG CỦA HẠ SĨ QUAN - CHIẾN SĨ (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
DANH MỤC 2 TIÊU CHUẨN QUÂN TRANG CỦA SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP(Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
Ghi chú: A. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: 1. Mũ kê pi đồng bộ gồm: quân hiệu to, cành tùng kép (màu vàng của lễ phục, màu trắng của thường xuyên). 2. Cấp hiệu đồng bộ gồm: nền cấp hiệu, sao, gạch, cúc chốt (màu vàng của lễ phục, màu trắng của thường xuyên). 3. Một xuất quân phục đông gồm: 01 bộ quần áo đông + 01 áo chít gấu dài tay. Một xuất quân phục hè gồm : 02 quần dài + 01 áo chít gấu ngắn tay hoặc 01 quần dài + 02 áo chít gấu ngắn tay; riêng đệm nằm cấp dùng chung. B. Đối với hạ sĩ quan chiến sĩ: Khi ra quân được cấp một bộ thường phục. Quân trang chống rét (trừ đệm nằm) các loại khác khi ra quân không thu lại.
DANH MỤC 3 TIÊU CHUẨN NHU YẾU PHẨM (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ) 1. Đường kết tinh 01 kg/người/tháng 2. Xà phòng giặt 0,5 kg/người/tháng 3. Xà phòng tắm 01 bánh/người/quý 4. Kem đánh răng 01 ống/người/quý 5. Bàn chải răng 01 cái/người/quý 6. Giấy viết thư 02 tờ/người/tháng 7. Phong bì thư 02 cái/người/tháng 8. Lưỡi dao cạo 01 cái/người/tháng 9. Khăn mùi xoa 02 cái/người/năm 10. Chè gói 50 gam/người/tháng 11. Bánh kẹo 01 kg/người/năm 12. Chỉ khâu 20 m/người/quý 13. Bật lửa 01 cái/người/năm 14. Kim khâu 05 cái/người/năm 15. Tem thư 02 cái/người/tháng 16. Đèn pin 01 cái/người/năm 17. Pin đèn 04 đôi/người/năm
DANH MỤC 4 TIÊU CHUẨN THUỐC, BÔNG, BĂNG, HÓA CHẤT (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
DANH MỤC 5 TIÊU CHUẨN TRANG BỊ QUÂN Y VÀ QUÂN TRANG NGHIỆP VỤ (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
DANH MỤC 6 TIÊU CHUẨN TẠP CHI VỆ SINH (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
DANH MỤC 7 TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH Ở, LÀM VIỆC, SINH HOẠT CÔNG CỘNG VÀ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ KHÁC TRONG DOANH TRẠI (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
I. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH Ở:
II. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH LÀM VIỆC:
III. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG VÀ PHỤ TRỢ KHÁC
IV- TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH TRONG NHÀ ĂN
Tiêu chuẩn diện tích ở, làm việc, sinh hoạt công cộng và công trình phụ trợ trong doanh trại được thực hiện dần trong một số năm.
V. THIẾT BỊ VỆ SINH
1. Thiết bị vệ sinh nhà ở tập thể:
2. Thiết bị vệ sinh nhà làm việc công cộng:
Ghi chú :Đơn vị có nữ phải bố trí cho nam, nữ riêng. Thiết bị vệ sinh. Hạ sĩ quan - chiến sĩ: xí xổm, tiểu máng, tắm và rửa chung (không có thiết bị) Nơi ở của cấp úy và tương đương: xí xổm, tiểu treo, chậu rửa sứ. Nơi ở của cấp tá trở lên: xí bệt, tiểu treo, chậu rửa sứ. Nơi làm việc tập trung: xí xổm, tiểu treo, chậu rửa sứ.
DANH MỤC 8 ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DOANH CỤ (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
Bảng I : Tiêu chuẩn sử dụng trong nhà tập thể cho các đối tượng.
Ghi chú : Mắc áo sử dụng 2 loại:Cán bộ sơ cấp: mắc áo treo. Cán bộ trung, cao cấp: mắc áo đứng. Ngoài trang bị cho cá nhân nói trên đối với mỗi phòng hoặc diện tích ở tương đương 18m2 được lắp 1 quạt trần. Riêng phòng ở tập thể sĩ quan có từ 2 người trở lên, diện tích 18m2 được trang bị 1 bộ bàn ghế uống nước. Doanh cụ trang bị cho cấp tướng và tương đương chỉ áp dụng cho đơn vị và cơ quan. Khối học viện, nhà trường có quy định riêng. Phòng ở cấp tướng và tương đương khi điều kiện ngân sách cho phép được lắp đặt máy điều hòa theo tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam hiện hành. Bảng II: Tiêu chuẩn doanh cụ trong nhà làm việc cho các đối tượng.
Ghi chú :Mỗi phòng làm việc được trang bị 01 bàn uống nước và 01 mắc treo áo, quạt trần được bố trí theo định mức 18m2 sử dụng/cái. Bàn điện thoại bố trí theo yêu cầu trang bị thông tin của đơn vị. Máy điều hòa được lắp đặt cho cán bộ chỉ huy cấp Sư đoàn, cấp Cục và tương đương trở lên khi điều kiện ngân sách cho phép. Bảng III: Tiêu chuẩn doanh cụ phòng trực ban
Bảng IV : Tiêu chuẩn doanh cụ phòng văn thư - bảo mật
Bảng V : Tiêu chuẩn doanh cụ phòng lưu trữ
Bảng VI : Tiêu chuẩn doanh cụ phòng làm việc của quân y
Ghi chú :Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho cấp Tiểu đoàn và khối cơ quan, đơn vị hành chính các cấp tương đương. Tủ thuốc quân y sử dụng theo quy định của ngành quân y.
Bảng VII: Tiêu chuẩn doanh cụ phòng họp + giao ban
Ghi chú :Có thể thay thế 1 quạt trần bằng 2 quạt cây (hoặc quạt treo tường) Tuỳ quy mô, đối tượng lựa chọn bộ bàn họp bảo đảm kê đủ số ghế theo tiêu chuẩn.
Bảng VIII: Tiêu chuẩn doanh cụ phòng khách
Bảng IX: Tiêu chuẩn doanh cụ phòng sinh hoạt công cộng
Ghi chú :Đối với các đơn vị độc lập quân số từ 50 đến 100 người thì phòng Hồ Chí Minh bố trí trong phòng sinh hoạt và sử dụng doanh cụ của phòng Hồ Chí Minh. Trước mắt do ngân sách còn hạn chế nên bàn, ghế trong phòng sinh hoạt và phòng Hồ Chí Minh tạm thời sử dụng tiêu chuẩn trên, các đơn vị tận dụng khả năng hiện có để trang bị thêm.
Bảng X: Tiêu chuẩn doanh cụ phòng học
Ghi chú :Các phòng học chuyên dùng khác theo tiêu chuẩn riêng. Riêng đối với mỗi học viên cấp chiến thuật, chiến dịch và chiến lược được sử dụng 1 bàn, 1 ghế trong phòng học có liên quan đến sử dụng tác nghiệp bản đồ. Bảng XI: Tiêu chuẩn doanh cụ nhà ăn
1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ sử dụng loại ghế ngồi là ghế đẩu. 2. Các đối tượng khác sử dụng ghế tựa.
DANH MỤC 9 ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG TRONG QUÂN ĐỘI (Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ)
Nhóm I ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO SINH HOẠT LÀM VIỆC 1. Điện năng sử dụng cho sinh hoạt làm việc bao gồm: a) Chiếu sáng, làm mát tại phòng ở, phòng làm việc, các công trình công cộng phục vụ cho sinh hoạt và làm việc. b) Sử dụng cho hoạt động của các thiết bị nghe nhìn: ti vi, rađiô, tăng âm (được trang bị theo quy định của Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn đời sống văn hóa tinh thần trong quân đội) để phục vụ sinh hoạt chính trị, văn hóa, tinh thần của quân nhân. c) Sử dụng cho hoạt động của các thiết bị văn phòng được trang bị theo quy định (máy vi tính, máy photo copy) phục vụ làm việc. Định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt làm việc là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho 1 người : sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ (sau đây gọi chung là quân nhân) theo nhóm cấp bậc để phục vụ cho sinh hoạt và làm việc thường xuyên theo chế độ quy định của quân đội. Cụ thể : Bảng 1: Định mức sử dụng điện năng sinh hoạt làm việc
Bảng 2: Hệ số điều chỉnh kđc cho một số nhóm đối tượng có chức vụ
2. Phạm vi áp dụng: a) Định mức sử dụng điện năng sinh hoạt, làm việc áp dụng cho mọi đối tượng là quân nhân hưởng lương hay hưởng phụ cấp từ ngân sách đang công tác, phục vụ trong tất cả các lĩnh vực của quân đội. b) Riêng quân nhân biên chế ở các loại tàu thuyền trong quân đội không áp dụng định mức này để tính điện năng bảo đảm cho sinh hoạt làm việc vì đã được tính chung trong nhóm điện năng bảo đảm cho tàu thuyền tại bến. c) Học viên trong thời gian đào tạo tại các trường trong quân đội cũng được sử dụng định mức này để tính toán mức điện năng sử dụng cho sinh hoạt làm việc thường xuyên, ngoài ra được áp dụng định mức sử dụng điện năng nhóm 7 (điện năng cho đào tạo) để tính toán bảo đảm điện cho sử dụng các thiết bị chuyên dùng phục vụ dạy và học.
Nhóm II ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO CHỈ HUY SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU 1. Điện năng sử dụng cho chỉ huy sẵn sàng chiến đấu bao gồm: a) Điện năng sử dụng cho các trang bị kỹ thuật ngành thông tin trong toàn bộ hệ thống thông tin trong quân đội (trang bị chính, trang bị phụ, trang bị bổ trợ) hoạt động phục vụ cho việc đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên kể cả huấn luyện kỹ thuật. b) Sử dụng cho các thiết bị chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu (hệ thống thiết bị báo động, thiết bị thông báo, báo động phòng không) hoạt động để thông báo kịp thời tình hình cho các đơn vị chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu. c) Sử dụng cho các thiết bị truyền thanh, truyền hình, máy vi tính hoạt động để phục vụ cho công tác chỉ huy, giao ban tác chiến và các hoạt động quân sự khác. d) Sử dụng cho các thiết bị tiêu đồ và điều khiển hoạt động để thực hiện các tác nghiệp kế hoạch, phương án tác chiến thuộc lĩnh vực chỉ huy tác chiến tại các trung tâm chỉ huy. đ) Sử dụng cho các thiết bị cơ yếu hoạt động. e) Các trang bị chính, trang bị bổ trợ và trang bị bảo đảm hoạt động tại các trung tâm huấn luyện, trường bắn, theo nhiệm vụ chương trình, nội dung huấn luyện được giao. g) Các trang bị đặc trưng hoạt động tại các phòng học, thao trường, bãi tập... theo nhiệm vụ, chương trình, nội dung huấn luyện được giao. h) Các trang bị bảo đảm duy trì điều kiện nhiệt độ, độ ẩm môi trường ánh sáng để bảo đảm sự hoạt động của các trang bị kỹ thuật và con người trong Sở chỉ huy, các trung tâm, đài trạm thông tin. i) Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị theo biên chế quy định. Định mức sử dụng điện năng cho chỉ huy sẵn sàng chiến đấu là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho tất cả các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng để thực hiện các công tác chỉ huy, thông tin, huấn luyện phục vụ sẵn sàng chiến đấu theo các nội dung quy định tại điểm 1 nêu trên.
Nhóm III ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO BẢO ĐẢM KỸ THUẬT 1. Điện năng sử dụng cho công tác bảo đảm kỹ thuật bao gồm: a) Sử dụng cho việc kiểm tra, kiểm định, chạy thử vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc tất cả các chuyên ngành kỹ thuật (quân khí, xe, pháo, máy bay, tên lửa, tàu thuyền...) để bảo đảm sẵn sàng chiến đấu và huấn luyện kỹ thuật tại khu kỹ thuật của tất cả các loại hình đơn vị trong toàn quân. b) Sử dụng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, niêm cất vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật tư tại các cơ sở, trạm xưởng, kho tàng khu kỹ thuật của tất cả các loại hình đơn vị trong toàn quân. Định mức sử dụng điện năng bảo đảm kỹ thuật là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho tất cả các đơn vị trong toàn quân để thực hiện công tác bảo đảm kỹ thuật phục vụ sử dụng, huấn luyện kỹ thuật và sẵn sàng chiến đấu theo các nội dung quy định tại điểm 1 nêu trên. 2. Phạm vi áp dụng: a) Sử dụng cho các trang bị hoạt động bảo đảm duy trì điều kiện môi trường cất giữ và bảo đảm một số trang thiết bị, vật tư hàng hóa trong kho (kho linh kiện, thiết bị điện tử, thiết bị quang học, hóa chất ...); duy trì điều kiện môi trường cho phòng làm việc chuyên dùng (Phòng kiểm chuẩn đo lường chất lượng, phòng kiểm tra thiết bị đo). b) Chiếu sáng bảo vệ khu vực kho tàng trạm xưởng, khu kỹ thuật.
Nhóm IV ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO BẢO ĐẢM HẬU CẦN 1. Điện năng sử dụng cho công tác bảo đảm hậu cần bao gồm: a) Sử dụng cho các thiết bị tiêu thụ điện để thực hiện các công tác: xuất nhập, vận chuyển, kiểm tra, thí nghiệm, bảo đảm, bảo dưỡng, sửa chữa các loại vật tư, thiết bị, hàng hóa trong các kho tàng ngành hậu cần và chế biến, sản xuất lương thực, thực phẩm hàng hóa tại các cơ sở trạm xưởng ngành Hậu cần. b) Sử dụng cho chiếu sáng phục vụ làm việc trong kho, chiếu sáng bảo vệ khu vực kho, trạm, xưởng. Định mức sử dụng điện năng cho bảo đảm hậu cần là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho một đơn vị khối lượng vật tư hàng hóa trong kho ngành hậu cần hoặc trạm, xưởng để thực hiện các công tác theo nhiệm vụ được giao tại các cơ sở kho tàng, trạm, xưởng ngành Hậu cần. Bảng 3 : Định mức sử dụng điện năng cho bảo đảm hậu cần.
Nhóm V ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO ĐÀO TẠO 1. Điện năng sử dụng cho đào tạo bao gồm: a) Bảo đảm cho hoạt động của các trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu và huấn luyện đồng bộ trong phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng điều hành, thư viện, xưởng in, xưởng thực tập tại các trường trong quân đội. b) Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập, nghiên cứu, luyện tập. Định mức sử dụng điện năng cho đào tạo là mức điện năng (số KWh điện) sử dụng trong một tháng trên một học viên phân theo bậc học để thực hiện những nội dung công việc quy định tại điểm 1 nêu trên. Bảng 4: Định mức sử dụng điện năng cho đào tạo.
2. Phạm vi áp dụng: học viên thuộc hệ thống đào tạo tại các trường trong quân đội.
Nhóm VI ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO PHÒNG, CHỐNG DỊCH VÀ KHÁM CHỮA BỆNH 1. Điện năng sử dụng cho công tác phòng, chống dịch và khám chữa bệnh bao gồm: a) Sử dụng cho các thiết bị hoạt động để thực hiện việc chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học. b) Sử dụng cho các thiết bị bảo đảm vô trùng, tiệt khuẩn hoạt động. c) Sử dụng cho các thiết bị hoạt động phục vụ cho công tác bảo quản, bảo hành và bảo đảm kỹ thuật theo nhiệm vụ, chương trình, nội dung được giao. d) Sử dụng cho các thiết bị phục vụ cho công tác pha chế, kiểm nghiệm các loại vật tư, sản phẩm y tế hoạt động. đ) Sử dụng cho các thiết bị hoạt động để phục vụ nuôi dưỡng bệnh nhân và phục vụ sinh hoạt của bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, cơ sở điều trị. e) Các thiết bị hoạt động phục vụ cho công tác phòng, chống dịch và khám chữa bệnh theo nhiệm vụ, chương trình, nội dung được giao. g) Bảo đảm cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ đột xuất khác. Định mức sử dụng điện năng cho phòng chống dịch và khám chữa bệnh là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng quy về cho một giường bệnh (theo các cấp loại) hoặc một loại hình tổ chức ngành Quân y (Đội vệ sinh phòng dịch) để thực hiện các nội dung công việc tại điểm 1 nêu trên. Bảng 5 : Định mức sử dụng điện năng cho phòng chống dịch và khám chữa bệnh. Đơn vị: KWh/tháng 1 giường bệnh
2. Phạm vi áp dụng : số lượng giường bệnh tại các bệnh viện, bệnh xá trong toàn quân theo biên chế.
Nhóm VII ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO NHIỆM VỤ KHÁC Định mức sử dụng điện năng cho các nhiệm vụ khác là mức sử dụng điện (KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho các đối tượng, các công việc đặc thù khác không thuộc các nhiệm vụ đã nêu trên (an điều dưỡng; hoạt động văn hóa nghệ thuật, đối ngoại; công tác thư viện, bảo tàng; nghiên cứu khoa học quân sự; điện bơm nước...). Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn cụ thể về định mức sử dụng điện năng theo từng cấp đơn vị, từng ngành kỹ thuật cho phù hợp./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |