AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Quy định việc trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Quy định việc trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG AN
Số: 15/2001/TTLT/BTM-BCA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2001                          
liên bộ

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định việc trang bị và quản lý các phương tiện chữacháy

trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

 

Căn cứ Chỉ thị số237/TTg ngày 19/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện phápthực hiện công tác phòng cháy chữa cháy và để đáp ứng yêu cầu trang bị, quản lýphương tiện chữa cháy cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.

Bộ Thương mại -Công an quy định việc trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy trong cáckho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ như sau:

 

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Thông tư này quy định việctrang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy để áp dụng cho các kho dầu mỏ vàsản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng trên phạm vi cả nước, không áp dụng cho các khochứa khí đốt hoá lỏng (LPG), các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ xây dựng tronghang hoặc trên mặt nước.

1.2. Khi thiết kế xây dựng mới,cải tạo, mở rộng và vận hành khai thác các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phảicăn cứ vào Thông tư này để tính toán và trang bị phương tiện chữa cháy.

1.3. Các thuật ngữ sử dụng trongThông tư này được hiểu như sau:

1.3.1. Kho dầu mỏ vàsản phẩm dầu mỏ là cơ sở dùng để tiếp nhận, bảo quản, pha chế, cấp phát dầu mỏvà sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng.

1.3.2. Hệ thống chữacháy là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh chuyêndùng để dập tắt các đám cháy.

1.3.3. Hệ thống chữacháy cố định là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chấtchữa cháy dùng để dập tắt các đám cháy được lắp đặt cố định.

1.3.4. Hệ thống chữacháy bán cố định là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống vàchất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy mà một phần được lắp đặt cố định, phầncòn lại khi chữa cháy mới lắp nối hoàn chỉnh.

1.3.5. Chất chữa cháylà chất tự nhiên hoặc các hợp chất có tác dụng làm ngừng cháy và dập tắt cháy(bao gồm: chất tạo bọt hoà không khí, nước, bột, bọt hoá học, khí trơ v.v...)

1.3.6. Cường độ phundung dịch chất tạo bọt là lượng dung dịch chất tạo bọt phun vào đám cháy trongmột đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích (l/s.m2).

1.3.7. Bọt chữa cháycó bội số nở thấp là bọt khi có sự tác động của thiết bị kỹ thuật thì có độ nởnhỏ hơn hoặc bằng 20 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.

1.3.8. Bọt chữa cháycó bội số nở trung bình là bọt khi có sự tác động của thiết bị kỹ thuật thì cóđộ nở từ lớn hơn 20 đến 200 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạobọt.

1.3.9. Phương tiệnchữa cháy là các máy móc, thiết bị, dụng cụ, hoá chất và các công cụ hỗ trợkhác chuyên sử dụng vào mục đích chữa cháy.

1.3.10. Phương tiệnchữa cháy ban đầu là các dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy được trang bị đủ đểdập tắt các đám cháy mới phát sinh còn ở quy mô nhỏ.

2. TRANG BỊ PHƯƠNGTIỆN CHỮA CHÁY

2.1. Đối với các kho dầu mỏ và sảnphẩm dầu mỏ phải trang bị xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy như sau:

2.1.1. Kho dầu mỏ vàsản phẩm dầu mỏ có dung tích chung lớn hơn 50.000 m3 phải có ít nhấthai xe chữa cháy.

2.1.2. Kho dầu mỏ vàsản phẩm dầu mỏ có dung tích chung từ 15.000 đến 50.000 m3 phải cóít nhất một xe chữa cháy và một máy bơm chữa cháy di động.

2.1.3. Kho dầu mỏ vàsản phẩm dầu mỏ có dung tích chung nhỏ hơn 15.000 m3 phải có ít nhấtmột máy bơm chữa cháy di động và một máy bơm dự phòng có cùng tính năng kỹthuật với bơm chính.

2.1.4. Xe chữa cháy vàmáy bơm chữa cháy di động trang bị cho kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải đảmbảo lưu lượng, áp lực cần thiết và phải có tính năng chữa cháy bằng nước vàbằng bọt.

2.2. Tại kho dầu mỏ và sản phẩmdầu mỏ phải trang bị các phương tiện chữa cháy ban đầu với số lượng, chủng loạicụ thể qui định ở Phụ lục 1 (được ban hành kèm theo Thông tư này). Riêng đốivới các loại bình chữa cháy, ngoài số lượng cần trang bị như quy định ở Phụ lục1, cần phải trang bị thêm một lượng dự trữ theo từng chủng loại và được tínhtrên nguyên tắc sau đây:

- Đến 5 bình thì lượngdự trữ thêm là 2 bình;

- Có từ 6 đến 10 bìnhthì lượng dự trữ thêm là 2 + 1 = 3 bình;

- Có từ 11 đến 15 bìnhthì lượng dự trữ thêm là 3 + 1 = 4 bình;

- Có từ 16 đến 20 bìnhthì lượng dự trữ thêm là 4 + 1 = 5 bình;

Tương tự như vậy để tínhlượng bình dự trữ cho các số lượng tiếp theo.

2.3. Tại các kho dầu mỏ và sảnphẩm dầu mỏ phải được trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định.Việc trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định phụ thuộc vào kích thướcvà dung tích bể chứa được quy định cụ thể như sau:

2.3.1. Các trường hợpphải trang bị hệ thống chữa cháy cố định:

- Các bể nổi có đườngkính bằng hoặc lớn hơn 18 m;

- Các bể nổi có dungtích bằng hoặc lớn hơn 2000 m3;

- Các bể nổi có chiềucao bằng hoặc lớn hơn 15m;

- Các bể nửa nổi, nửangầm có dung tích lớn hơn 4000 m3.

2.3.2. Các trường hợpphải trang bị hệ thống chữa cháy bán cố định:

- Các bể nổi loại có đườngkính nhỏ hơn 18 m;

- Các bể nổi có dungtích từ 400m3 đến dưới 2000 m3;

- Các bể nổi có chiềucao từ 6 m đến dưới 15 m;

- Các bể nửa nổi, nửangầm có đường kính nhỏ hơn 18 m;

- Các bể nửa nổi, nửangầm có dung tích từ 800m3 đến 4000 m3;

- Các bể ngầm có dungtích bằng hoặc lớn hơn 1000 m3.

2.4. Đối với các trường hợp phảitrang bị hệ thống chữa cháy bán cố định thì tối thiểu các thiết bị sau đây củahệ thống chữa cháy phải được lắp đặt cố định:

- Đối với bể nổi, bểnửa nổi nửa ngầm: lăng tạo bọt, ống dẫn dung dịch chất tạo bọt, đường ống tướimát thành bể phải được lắp đặt cố định vào bể và kéo dài tối thiểu tới họng chờđặt ngoài đê bao.

- Đối với bể ngầm: máybơm, cụm van, thiết bị chứa chất tạo bọt (chứa dung dịch chất tạo bọt), thiếtbị trộn bọt, đường ống dẫn dung dịch chất tạo bọt, đường ống dẫn nước đến họngchờ ngoài đê bao phải được lắp cố định.

Ngoài yêu cầu tốithiểu trên đây, tuỳ tình hình đặc điểm của công trình để xem xét quyết định lắpcố định thêm các thiết bị hạng mục khác của hệ thống chữa cháy.

2.5. Trong một cụm bể nếu có nhiềuloại bể với kích thước khác nhau, thì khi thiết kế hệ thống chữa cháy cho cụmbể phải lấy theo bể có kích thước lớn nhất và yêu cầu trang bị hệ thống chữacháy cao nhất.

2.6. Đối với các bể có dung tíchnhỏ hơn 400m3 thì sử dụng xe hoặc máy bơm chữa cháy được trang bịtại kho.

2.7. Việc lựa chọn và tính số lượng,chủng loại lăng tạo bọt dùng để chữa cháy cho các bể chứa phải căn cứ vào đườngkính bể chứa, loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ chứa trong bể. Đặc tính kỹ thuậtcủa một số lăng tạo bọt quy định ở Phụ lục 2 (được ban hành kèm theo Thông tưnày) hoặc có thể sử dụng những thiết bị tạo bọt khác có tính năng tương đươngvà phải được Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy đồng ý.

2.8. Lượng chất tạo bọt, lượng nướcchữa cháy và các phương tiện chữa cháy khác trang bị trong kho dầu mỏ và sảnphẩm dầu mỏ được xác định theo phương pháp tính ở Phụ lục 3 (được ban hành kèmtheo Thông tư này).

2.9. Thời gian phun tối thiểu và cườngđộ phun dung dịch chất tạo bọt để chữa cháy cho các bể chứa được quy định nhưsau:

2.9.1. Trường hợp lăngtạo bọt lắp cố định trên bể sử dụng chất tạo bọt có bội số nở trung bình thìthực hiện theo quy định tại bảng 1.

Bảng 1

Số TT

Loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Cường độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)

Thời gian phun (phút)

1

Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 280C

0,08

10

2

Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn 280C

0,05

10

2.9.2. Trường hợp lăngtạo bọt lắp cố định trên bể sử dụng chất tạo bọt có bội số nở thấp thì thựchiện theo quy định tại bảng 2.

Bảng 2

Số TT

Loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Cường độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)

Thời gian phun tối thiểu (phút)

Lăng tạo bọt lắp theo kiểu I

Lăng tạo bọt lắp theo kiểu II

1

Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 37,8 0C

0,068

30

55

2

Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy từ 37,8 0Cá 93,3 0C

0,068

20

30

3

Dầu thô

0,068

30

55

Trong đó:

- Lăng tạo bọt lắptheo kiểu I của bảng 2 là lăng có máng dẫn bọt lên bề mặt chất lỏng để khônglàm chìm bọt hoặc khuấy động bề mặt chất lỏng.

- Lăng tạo bọt lắptheo kiểu II của bảng 2 là lăng có tấm chắn phía trước để hướng bọt vào một vịtrí, từ đó bọt lan trên bề mặt chất lỏng làm giảm chìm bọt và sự khuấy động bề mặtchất lỏng.

2.9.3 Trường hợp lăngtạo bọt di động cầm tay sử dụng chất tạo bọt có bội số nở trung bình thì thựchiện theo quy định tại bảng 1. Trường hợp lăng tạo bọt di động cầm tay sử dụngchất tạo bọt có bội số nở thấp thì thực hiện theo quy định tại bảng 3.

Bảng 3

Số TT

Loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Cường độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)

Thời gian phun tối thiểu (phút)

1

Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 37,80C

0,108

65

2

Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn 37,8 0C và nhỏ hơn hoặc bằng 93,3 0C

0,108

50

3

Dầu thô

0,108

65

2.10. Hệ số dự trữ chất tạo bọt ( K) dùng cho chữa cháy các bể chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng được quyđịnh như sau:

- Đối với chất tạo bọtcó bội số nở trung bình: K = 3.

- Đối với chất tạo bọtcó bội số nở thấp: K = 2.

2.11. Tại các kho dầu mỏ và sảnphẩm dầu mỏ phải thiết kế riêng hệ thống ống dẫn dung dịch chất tạo bọt và hệthống ống dẫn nước tưới mát. Đối với hệ thống chữa cháy cố định bằng bọt có sửdụng thiết bị định lượng bằng bơm bọt riêng, độc lập với máy bơm nước thì cầnphải bố trí máy bơm bọt dự phòng có công suất tương đương với công suất máy bơmbọt chính.

2.12. Cường độ và thời gian tướimát chu vi bể bị cháy và một nửa chu vi các bể lân cận nằm trong khoảng cáchbằng hoặc nhỏ hơn hai lần đường kính của bể bị cháy được quy định như sau:

2.12.1. Cường độ nướctưới mát:

- Đối với bể bị cháy:0,5 lít/giây trên 1m chu vi bể.

- Đối với bể lân cận:0,2 lít/giây trên 1m chu vi bể.

Đối với bể nửa nổi,nửa ngầm: cường độ nước tưới mát được giảm 50% so với bể nổi.

2.12.2. Lưu lượng tướimát đối với bể ngầm (kể cả bể bị cháy và bể lân cận) bao gồm lưu lượng nước tướimát làm giảm nhiệt độ môi trường xung quanh, làm mát bề mặt phía trên bể ngầmlân cận và làm mát người làm nhiệm vụ chữa cháy được tính như sau:

- 10 lít/giây đối vớibể có dung tích từ 100 á 1000 m3;

- 20 lít/giây đối vớibể có dung tích từ 1001 á 5000 m3;

- 30 lít/giây đối vớibể có dung tích từ 5001 á 30.000 m3;

- 50 lít/giây đối vớibể có dung tích từ 30.001 á 50.000 m3.

2.12.3. Thời gian đểtính lượng nước tưới mát bể bị cháy và bể lân cận bể bị cháy phải lấy ít nhấtlà 3 giờ.

2.13. Lượng nước và chất tạo bọt (kể cả để chữa cháy và tưới mát dự trữ) phải luôn đầy đủ theo yêu cầu. Trườnghợp bị thiếu do hao hụt hoặc do sử dụng thì phải bổ sung ngay. Thời gian phụchồi đủ lượng nước dự trữ chậm nhất là 48 giờ, trường hợp ở những nơi hiếm nướcthì thời gian bổ sung đủ lượng nước dự trữ cho phép kéo dài hơn nhưng không đượcvượt quá 96 giờ; thời gian bổ sung đủ lượng chất tạo bọt dự trữ chậm nhất là 48giờ.

2.14. Trong những trường hợp cụ thể,việc trang bị phương tiện chữa cháy tại kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ không thểthực hiện theo quy định của Thông tư này thì phải có các giải pháp kỹ thuậtkhác và phải được Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Bộ Công an đồng ý bằngvăn bản.

3. QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNGTIỆN CHỮA CHÁY TRONG CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ

3.1. Cơ quan chủ quản các kho dầumỏ và sản phẩm dầu mỏ có trách nhiệm:

- Tổ chức, huấn luyệnvà kiểm tra các bộ phận, cá nhân làm nhiệm vụ bảo quản và sử dụng các phươngtiện chữa cháy.

- Đảm bảo kế hoạch tàichính hàng năm đủ trang bị và quản lý phương tiện chữa cháy.

3.2. Cá nhân, bộ phận được giaotrách nhiệm bảo quản và sử dụng các phương tiện chữa cháy phải tổ chức thựchiện những nhiệm vụ:

3.2.1. Thường xuyên vàđịnh kỳ kiểm tra hoạt động của hệ thống chữa cháy đảm bảo hệ thống này luônhoạt động tốt và sẵn sàng chữa cháy.

3.2.2. Định kỳ ít nhấtmỗi năm một lần tiến hành kiểm tra toàn diện và bảo dưỡng hệ thống chữa cháyđối với các trang thiết bị sau đây:

- Kiểm tra tình trạnghoạt động, độ kín mối nối giữa lăng tạo bọt và thành bể, các lưới tạo bọt;

- Kiểm tra tình trạnghoạt động, độ kín của van điều chỉnh Ezectơ (Ejector);

- Kiểm tra độ kín củacác van điều chỉnh, sơn lại những chỗ bị han gỉ của bể chứa chất tạo bọt;

- Kiểm tra mức độ ănmòn và biến dạng của đường ống dẫn nước và dẫn dung dịch;

- Kiểm tra độ han gỉcủa các bộ lọc;

- Kiểm tra độ kín củacác mối nối, rà lại các van bị hở;

- Kiểm tra chất tạobọt hoặc dung dịch chất tạo bọt;

- Kiểm tra nguồn nướcchữa cháy.

3.2.3. Tổ chức tiếnhành thử thuỷ lực để kiểm tra độ kín và độ bền của toàn hệ thống ống dẫn nướcvà ống dẫn dung dịch, áp suất thử nghiệm bằng 1,25 lần áp suất làm việc và thaurửa làm sạch bên trong ống ít nhất 3 năm một lần.

3.2.4. Sử dụng, bảo dưỡng,sửa chữa xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy và các trang thiết bị theo xe và máybơm được thực hiện theo quy định chung của Bộ Công an.

3.2.5. Phải kiểm travề số lượng, chất lượng và vị trí lắp đặt đối với phương tiện chữa cháy banđầu, ít nhất mỗi tháng một lần; nếu không đảm bảo quy định phải bổ sung và khắcphục kịp thời.

3.2.6. Khi bố trí cácbình chữa cháy phải để nơi khô ráo, thoáng mát, dễ thấy, dễ lấy, và không được:

Để ngoài trời, hoặcnơi có nhiệt độ cao hơn 55 0 C;

Để bụi bám vào van antoàn, vòi bình;

Để tắc nghẽn vòi, loaphun;

Để hai loại thuốc A vàB trộn lẫn với nhau khi vận chuyển và bảo quản

Va đập vật cứng vàobình và van an toàn.

3.2.7. Khi nhập chấtchữa cháy vào kho phải có tài liệu kỹ thuật và đơn hoá nghiệm trong đó ghi rõ nướcsản xuất, số hiệu lô hàng, hãng sản xuất, trọng lượng lô hàng, các tiêu chuẩnhoá lý và thời hạn sử dụng.

3.2.8. Thời hạn kiểmtra chất lượng chất tạo bọt và dung dịch chất tạo bọt được quy định như sau:

- Đối với chất tạo bọtđã pha sẵn: ít nhất sáu tháng một lần.

- Đối với chất tạo bọtnguyên chất: ít nhất một năm một lần.

Phương pháp kiểm trachất lượng chất tạo bọt và dung dịch chất tạo bọt quy định ở Phụ lục 4 (đượcban hành kèm theo Thông tư này).

3.3. Khi phát hiện các phương tiệnchữa cháy bị thiếu, hư hỏng hoặc chất lượng kém thì phải bổ sung, thay thế kịpthời.

3.4. Kết quả kiểm tra định kỳtháng, quý, năm các phương tiện chữa cháy phải lập thành biên bản gửi lên cơquan chủ quản và lưu hồ sơ cơ sở.

4. TỔ CHỨC THỰCHIỆN

4.1. Thủ trưởng các kho dầu mỏ vàsản phẩm dầu mỏ có nhiệm vụ:

- Thực hiện đúng quyđịnh của Thông tư này;

- Tổ chức huấn luyệnkiến thức, nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy; về quản lý, bảo quản, sử dụng phươngtiện chữa cháy cho cán bộ công nhân viên.

- Thường xuyên kiểmtra việc thực hiện chế độ quản lý và bảo quản phương tiện chữa cháy để phát huytốt nhất tính năng và hiệu quả chữa cháy.

4.2. Cục Cảnh sát phòng cháy chữacháy Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCCC có trách nhiệm hướngdẫn, kiểm tra và đôn đốc tổ chức thực hiện thông tư này.

4.3. Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,cơ quan trực thuộc Chính phủ, yban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạncủa mình phối hợp chặt chẽ cùng Bộ Thương mại - Công an để chỉ đạo thực hiệntốt Thông tư này.

4.4. . Mọi vi phạm quy địnhtại Thông tư này tuỳ theo mức độ mà xử lý nghiêm minh theo quy định của phápluật.

4.5. Thông tư này có hiệu lực sau15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư Liên Bộ số 3053/TTLB ngày27/12/1979 của Liên Bộ Vật tư - Nội vụ.

Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc gì cần báo cáo về hai Bộ Thương mại - Công an để có hướngdẫn giải quyết kịp thời./.

Phụ lục 2

Đặc tính kỹ thuật của một số lăng tạo bọt và chất tạobọt

(Ban hành theo thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)

1. Những thông sốkỹ thuật cơ bản của một số lăng tạo bọt :

Bảng 5

TT

Tên lăng tạo bọt

Lưu lượng (l/s)

áp suất làm việc (Kg/cm2)

Độ nở của bọt (lần)

Tầm phun xa

(m)

Dung dịch bọt

Bọt

 

G BP 600

6

600

4-6

100

 

 

G BP 2000

20

2000

4-6

100

 

 

AFC (GFC) 90

3,08-9,53

19,42-60,05

2,7á 6,9

6,3

 

 

AFC (GFC) 170

5,89-10,5

37,11-66,15

2,7á 6,9

6,3

 

 

AFC (GFC) 330

8,87-14,35

55,88-90,4

2,7á 6,9

6,3

 

 

AFC (GFC) 550

22,08-61,81

139,12-389,44

2,7á 6,9

6,3

 

 

KR - S2

3,3

50

5,1

15

26

 

KR - S4

6,7

100

5,1

15

30

 

KR - S8

13,3

200

5,1

15

38

2. Những thông sốkỹ thuật cơ bản của một số loại chất tạo bọt : Bảng 6

Số TT

Những thông số kỹ thuật cơ bản

Loại chất tạo bọt

P O1

Morpen

AFC-5A

AFFF-3%

AFC-3A

AFFF-6%

AFC-3

FP 70

FP 570

Petroseal 3%

Petroseal 6%

1

Tỷ trọng không nhỏ hơn (g/cm3)

1,1

1,05-1,1

 

1,014

1,01

1,15-1,17

1,12

1,16

1,131

2

Nồng độ trong dung dịch nước (%)

4-6

6

3

3

6

4-6

4-6

3

6

3

Độ nở của bọt không nhỏ hơn (lần):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Bọt có độ nở thấp

 

 

6,3

5

5

8,5

8,5

8,5

8,5

- Bọt có độ nở trung bình

> 70

> 70

 

 

 

 

 

 

 

4

Độ bền của bọt không nhỏ hơn (phút)

4,5

4,5

4

4

4

8

7

5

5

5

Độ PH

7-9

8-10

6,25-6,3

7,3-7,8

7,5-8,5

7

7

7

7

Phụ lục 3

Phương pháp tính chất tạo bọt, nước chữa cháy

trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

(Ban hành theo thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)

1. Tính lưu lượng dungdịch chất tạo bọt cần thiết để chữa bể cháy.

             Qct = Sc . Jct     , (l/s)                                                                                                    [ 3-1]

Trong đó: Qct- Lưu lượng dung dịch chất tạo bọt cần thiết để

chữa cháy (l/s);           

Sc - Diệntích bề mặt bể cháy, (m2)     

Jct - Cườngđộ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2);

* Khi sử dụng lăng tạobọt gắn cố định trên bể thì Jct được lấy như sau:

- Trường hợp dùng chấttạo bọt có bội số nở trung bình Jct lấy theo bảng 1, mục 2.9.1;

- Trường hợp dùng chấttạo bọt có bội số nở thấp Jct lấy theo bảng 2, mục 2.9. 1.

* Khi sử dụng lăng tạobọt cầm tay thì Jct được lấy như sau:

- Trường hợp dùng chấttạo bọt có bội số nở trung bình Jct lấy theo bảng 1, mục 2.9.1;

- Trường hợp dùng chấttạo bọt có bội số nở thấp Jct lấy theo bảng 3, mục 2.9.2;

2. Tính số lượng lăngtạo bọt cần thiết để chữa cháy.

NLTB

=

Qct

, (chiếc)

qL

                                                                                    [3-2]

Trong đó:        

NLTB - Số lượnglăng tạo bọt (NLTB - lấy số nguyên lớn hơn số lượng tính được)

qL - Lưu lượngphun dung dịch chất tạo bọt của một lăng, (l/s).

3. Tính lượng dungdịch chất tạo bọt dự trữ cần thiết để chữa bể cháy :

Wdd = K. NLTB. qL.t + Wđ (lít)                                      [ 3-3]

Trong đó:        

Wdd - Lượngdung dịch chất tạo bọt dự trữ cần thiết, (lít).

t - Thời gian phun dung dịch,(giây)

(t lấy theo bảng 1, 2 mục 2.9.1 và bảng 3 mục2.9.2).

Wđ - Lượngdung dịch chất tạo bọt ứ đọng trong đường ống, (lít)

K- Hệ số dự trữ (lấytheo mục 2.10)

                      n

Wđ = (0,785S di2. li).1000                             (lít).

                      i =1

Trong đó: di, li, Đường kính và độ dài của từng loại ống dẫn (m).

Wđ - chỉtính cho trường hợp sử dụng hệ thống chữa cháy cố định.

Nếu lượng dung dịchchất tạo bọt ứ đọng trong đường ống tính được nhỏ hơn hoặc bằng 5% lượng dungdịch chất tạo bọt cần thiết để chữa cháy thì không cộng thêm vào, nếu lượngdung dịch chất tạo bọt ứ đọng trong đường ống tính được lớn hơn 5% lượng dungdịch chất tạo bọt cần thiết để chữa cháy thì phải cộng thêm .

4. Tính lượng chất tạobọt cần thiết dự trữ trong kho để chữa cháy:

                       CB

WCTB = Wdd-------- , (lít)                                              [ 3-4]

                     100

Trong đó:        

CB - Nồngđộ chất tạo bọt trong dung dịch chất chữa cháy, (%).

5. Tính lượng nước cầnthiết để pha chất tạo bọt thành dung dịch

                     CN

WN = Wdd-------- , (lít)                                     [ 3-5]

                   100

Trong đó:        

CN - nồngđộ nước trong dung dịch chất tạo bọt (%);

6. Tính lưu lượng nướccần thiết để tưới mát bể bị cháy và tưới mát các bể lân cận:

                               n

qTM = Pc.J1+ 0,5 J2 S Pi , (l/s)               [ 3-6]

                             i =1

Trong đó:        

Pc - Chu vibể bị cháy (m);

Pi - Chu vibể lân cận bể bị cháy trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần đườngkính bể bị cháy (m);

J1 - Cườngđộ phun nước tưới mát bể bị cháy (l/s.m);

J2 - Cườngđộ phun nước tưới mát bể lân cận (l/s.m);

(J1 và J2lấy theo mục 2.12.1.)

7. Tính lượng nước cầnthiết để tưới mát bể bị cháy và tưới mát bể lân cận:                       

WTM = qTM. t (lít)                                                                                [ 3-7]

Trong đó:

t - Thời gian tưới mát bể bịcháy và tưới mát

bể lân cận (t = 3 giờ)

8. Tính lượng nước cầnthiết dự trữ trong kho để chữa cháy:

WN + WTM

WDT =----------------, (m3) [3-8]

1000

Ghi chú : Tính lượng chất tạo bọt chữacháy cho một kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải tính riêng cho từng trường hợpsau:

1. Trường hợp kho chứanhiều loại sản phẩm dầu mỏ khác nhau

a) Đối với kho sửdụng chất tạo bọt bội số nở thấp

- Tính cho bể có đườngkính lớn nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 37,8oC.

- Tính cho bể có đườngkính lớn nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn hoặc bằng 37,8oC.

So sánh hai kết quảtính, số lượng chất tạo bọt lớn hơn là số lượng chất tạo bọt cần chữa cháy chokho.

b) Đối với kho sửdụng chất tạo bọt bội số nở trung bình:

- Tính cho bể có đườngkính lớn nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 28oC

- Tính cho bể có đườngkính lớn nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn hoặc bằng 28oC.

So sánh hai kết quảtính, số lượng chất tạo bọt lớn hơn là số lượng chất tạo bọt cần chữa cháy chokho.

2. Trường hợp kho chỉchứa 1 loại sản phẩm dầu mỏ: Khi sử dụng chất tạo bọt có bội số nở thấp, hoặcbội số nở trung bình thì chỉ tính cho bể có đường kính lớn nhất.

Phụ lục 4

Phương pháp kiểm tra chất lượng chất chữa cháy.

(Ban hành theo thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)

 

1.Phương pháp kiểm trachất lượng của chất bọt hoá học A-B:

1.1.Xác định độ nở củabọt:

Sau khi pha chất tạobọt A và B, lấy dung dịch chất tạo bọt vào ống đong có chia độ thể tích 1000 cm3và lắc đều. Tỷ lệ giữa dung dịch chất A-B theo qui định sau:

- Bình bọt Trung Quốc: 1,5 cm3 chất A và 7 cm3 chất B.

- Bình bọt Nga : 4 cm3chất A và 85 cm3 chất B

Thể tích bọt tạo thànhtheo mức bọt cao nhất trong ống đong - tỷ lệ giữa thể tích của bọt và thể tíchchất A-B ban đầu là độ nở của bọt.

Nếu bọt tạo thành dẻo,mịn, độ nở lớn hơn hoặc bằng 6 lần trở lên là chất tạo bọt tốt.

1.2. Xác định độ bềncủa bọt:

Chất tạo bọt hoá học đượcđánh giá là tốt, nếu thể tích bọt nhận được theo mục 1.1 sau 20 phút bị giảmkhông quá 20%.

1.3. Thời gian kiểmtra: 3 tháng 1 lần.

2. Phương pháp kiểmtra chất tạo bọt hoà không khí:

2.1. Phương pháp lấymẫu:

- Đối với chất tạo bọtnguyên chất: Mở 5% số bao bì (không dưới 2 bao trong 1 lô), lấy mẫu cho vàobình thuỷ tinh sạch.

- Đối với chất tạo bọtpha sẵn: Lấy mẫu chung của dung dịch trong bể chứa cho vào bình thủy tinh sạch.

Đậy nút kín và dánnhãn lên bình, trên nhãn ghi rõ số hiệu của lô chất tạo bọt và ngày tháng lấymẫu gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích.

2.2. Xác định tỷtrọng:

Rót chất tạo bọt ởnhiệt độ 20° C vào ống đong thủy tinh, đườngkính ống không nhỏ hơn 5 cm. Sau đó nhẹ nhàng thả phù kế khô và sạch vào ốngđong.

Sau khi phù kế ngừngdao động, đọc số chỉ của phù kế theo mép trên của mặt khum. Chất tạo bọt đượccoi là tốt theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.

Trường hợp xác định tỷtrọng không phải ở 20° C thì phải tiến hành điềuchỉnh theo phương pháp nội suy.

2.3. Xác định độ nhớt:

Xác định độ nhớt bằngcác thiết bị tiêu chuẩn.

2.4. Xác định độ nởcủa bọt:

Lấy 100 cm3 dung dịchchất tạo bọt theo tỷ lệ % nước và chất tạo bọt được qui định cho từng loại, đổvào ống chia độ 1000 cm3. Đậy nút kín và khuấy mạnh trong 30 giây (dùng máy có tốc độ lớn hơn 3000 vòng/ phút).Tỷ lệ giữa thể tích bọt nhận đượcvà thể tích dung dịch ban đầu là giá trị độ nở của bọt.

So sánh giá trị nàyvới độ nở tiêu chuẩn của từng chất tạo bọt để đánh giá chất lượng của chất tạobọt.

2.5. Xác định độ bềncủa bọt:

Độ bền của bọt xácđịnh bằng thời gian, độ bền của bọt là khoảng thời gian thể tích bọt nhận đượcở mục 2.4 giảm đi 50% thể tích ban đầu. So sánh thời gian đó với thời gian quyđịnh để đánh giá chất lượng chất tạo bọt.

3. Phương pháp kiểmtra bình khí CO2 chữa cháy.

3.1. Kiểm tra trọng lượng:

Dùng cân chính xác (cóđộ sai số đến 10g) để cân bình. Trọng lượng cho phép của khí CO2 néntrong bình sau khi kiểm tra không được nhỏ hơn 20% trọng lượng khí CO2nén ban đầu của loại bình đó; nếu nhỏ hơn phải nạp thêm.

3.2. Kiểm tra tìnhtrạng thông suốt của vòi phun.

3.3. Thời gian kiểmtra: 3 tháng 1 lần.

4. Phương pháp kiểmtra bình bột chữa cháy.

4.1. Bình bột nén trựctiếp: 6 tháng 1 lần kiểm tra lượng khí qua áp kế (đối với loại có áp kế) hoặccân (đối với loại không có áp kế), nếu nhỏ hơn giới hạn cho phép phải nạp thêm.

4.2. Bình có chai khínén làm lực đẩy: 1 năm 1 lần kiểm tra chất lượng chất chữa cháy trong bình,kiểm tra lượng khí nén, các chốt hãm của lăng phun bột và tra dầu bôi trơn cácbánh xe đẩy. Trường hợp khí đẩy CO2 trong chai giảm 20% so với trọnglượng ban đầu phải nạp bổ sung./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/qvtbvqlcptcctckdmvspdm635