THÔNG TƯ
Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
_____________________________________________________
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình,
Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước và vốn Trái
phiếu (do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương phát hành).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây
viết tắt là BQLDA), các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý,
sử dụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán chi phí quản lý dự án của các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước và vốn Trái
phiếu.
Doanh nghiệp tư vấn thực hiện quản lý dự án theo hợp đồng tư vấn không thuộc đối tượng
áp dụng của Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Chi phí quản lý dự án đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết
để chủ đầu tư, BQLDA tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án trong suốt quá trình
đầu tư của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư và
phê duyệt quyết toán.
2. Hàng năm, chủ đầu tư, BQLDA thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí
quản lý dự án để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chủ đầu tư, BQLDA quản
lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 15 tỷ đồng được thực hiện
theo mức chi phí quản lý được duyệt trong dự toán của công trình, dự án;
không phải lập và duyệt dự toán chi phí quản lý dự án theo quy định trên
đây; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Thông tư này và không
vượt định mức trích theo quy định.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư quyết định việc lập và phê duyệt
2 dự toán chi phí quản lý dự án riêng (một dự toán của chủ đầu tư sử
dụng, một dự toán của BQLDA sử dụng) hoặc chung trong một dự toán cho cả chủ đầu tư và
BQLDA sử dụng.
4. Mức chi đối với các khoản chi tại Điều 6 (Nội dung dự toán chi phí quản lý dự
án) của Thông tư này thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Căn cứ lập dự toán chi phí quản lý dự án
- Các quy định về định mức trích chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư và xây dựng hiện hành của các dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Các quy định về quản lý tài chính hiện hành đối với cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định đầu tư; quyết định phê duyệt dự toán công trình; quyết định thành
lập BQLDA;
- Bảng tính lương năm của cán bộ quản lý dự án;
- Các căn cứ cần thiết khác của dự án.
Điều 5. Trình tự lập dự toán chi phí quản lý dự án
1. Xác định nguồn kinh phí được trích theo từng dự án:
Việc xác định nguồn kinh phí theo từng dự án được giao quản lý để ghi vào
Mẫu số 01(i)/DT-QLDA- Bảng tính nguồn kinh phí quản lý dự án (kèm theo). Mẫu số
01(i)/DT-QLDA lập riêng cho từng dự án (i) chạy từ 1 đến n, cụ thể như sau:
1.1. Căn cứ tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt và định mức trích chi phí
quản lý dự án theo văn bản công bố của cơ quan có thẩm quyền để xác định
chi phí quản lý dự án của dự án (ký hiệu là GQLDA). Trường hợp các
dự án không có định mức trong các văn bản công bố hoặc chỉ làm công
tác chuẩn bị đầu tư cho dự án thì trích theo dự toán do cấp giao nhiệm vụ duyệt.
Đối với các dự án ODA nếu hiệp định của dự án có quy định cụ thể về mức
kinh phí quản lý dự án thì thực hiện theo hiệp định.
1.2. Căn cứ tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt và định mức trích chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng theo văn bản công bố của cơ quan có thẩm quyền để xác định
các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, BQLDA thực hiện (ký hiệu
là GTV). Trường hợp khoản chi phí tư vấn không có định mức trong các văn bản
công bố thì lập dự toán theo quy định.
1.3. Xác định mức chi cụ thể cho những công việc thuộc chi phí quản lý dự án
mà chủ đầu tư, BQLDA cần phải thuê tư vấn thực hiện (ký hiệu là GTTV).
1.4. Kinh phí quản lý dự án phần do chủ đầu tư, BQLDA được sử dụng theo từng dự án
trong suốt quá trình quản lý dự án ký hiệu là GQLDA (CĐT) được xác
định theo công thức:
GQLDA (CĐT) = GQLDA + GTV - GTTV
|
1.5. Phân chia cụ thể: phần do chủ đầu tư được sử dụng, phần do BQLDA được sử dụng. Tỷ lệ
phân chia kinh phí tương ứng với tỷ lệ phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giữa chủ
đầu tư và BQLDA; do chủ đầu tư quyết định sau khi thỏa thuận thống nhất với BQLDA trên cơ
sở phân công nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm
vụ.
1.6. Dự kiến phân bổ chi phí quản lý dự án cho các năm triển khai thực hiện dự
án.
2. Lập Bảng tổng hợp nguồn kinh phí theo Mẫu số 02/DT-QLDA kèm theo, trong đó xác định
rõ: Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý, Nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ tư vấn sau khi trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có); Tổng kinh phí được sử dụng,
lũy kế kinh phí đã sử dụng các năm trước, kinh phí dự kiến sử dụng năm kế hoạch,
kinh phí để sử dụng các năm sau.
3. Lập Bảng tính lương năm theo Mẫu số 03/DT-QLDA kèm theo, trong đó xác định rõ
danh sách cán bộ trực tiếp tham gia quản lý dự án theo 3 mục: cán bộ hưởng lương
từ dự án, cán bộ hưởng lương theo hợp đồng QLDA, cán bộ kiêm nhiệm quản lý
dự án.
4. Lập dự toán chi phí quản lý dự án năm theo Mẫu số 04/DT-QLDA kèm theo.
Điều 6. Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án
Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án năm của chủ đầu tư, BQLDA được ghi trong
Mẫu số 04/DT-QLDA, gồm các khoản chi cụ thể như sau:
1. Chi tiền lương: lương ngạch, bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn đối với
các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm
quyền và quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương.
Việc xác định quỹ tiền lương cho cán bộ quản lý dự án phải đảm bảo đúng
biên chế được duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp tiết kiệm các khoản chi tiêu
khác, được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương cho những người hưởng lương
từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày
07/4/2010 của Bộ Lao động-Thương binh - Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung
đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có).
2. Chi tiền công trả cho lao động theo hợp đồng.
3. Các khoản phụ cấp lương: chức vụ, khu vực, thu hút, đắt đỏ, làm đêm, thêm
giờ, độc hại, nguy hiểm, lưu động, trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án,
phụ cấp khác.
3.1. Đối với phụ cấp làm thêm giờ phải tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các văn bản hướng dẫn thực hiện (Nghị định
số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 195/CP ngày 31/12/1994 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Thông tư liên tịch Bộ Nội
vụ - Bộ Tài chính số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3.2. Đối với Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm
nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ
lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý
dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương
một tháng của cá nhân đó.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm
ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương
ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự án, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả
các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương
được hưởng.
Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.
4. Chi tiền thưởng: thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí
liên quan đến khen thưởng. Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Mục
3, Chương V, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. Mức trích lập dự toán
chi tiền thưởng tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công
nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm theo quy định tại
điểm a, khoản 1, Mục II, Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
5. Chi phúc lợi tập thể: thanh toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ, trợ cấp khó khăn
thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền thuốc y tế.
6. Các khoản đóng góp: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu
có), kinh phí công đoàn, trích nộp khác đối với các cá nhân
được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, nhiên
liệu, khoán phương tiện, các dịch vụ khác.
8. Chi mua vật tư văn phòng: công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế,
văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, khác.
9. Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: cước phí điện thoại, bưu chính,
Fax, Internet, sách, báo, tài liệu quản lý.
10. Chi phí hội nghị.
11. Chi thanh toán công tác phí.
12. Chi phí thuê mướn: thuê phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ
các loại, thuê chuyên gia và giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ,
thuê mướn khác.
13. Chi đoàn ra: tiền vé máy bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở,
tiêu vặt.
14. Chi đoàn vào: tiền vé máy bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn,
ở, tiêu vặt.
15. Chi sửa chữa tài sản.
16. Chi phí mua sắm tài sản dùng cho quản lý dự án: nhà cửa, phương tiện
đi lại, thiết bị phòng cháy chữa cháy, máy tính, phần mềm máy tính,
máy văn phòng, tài sản khác.
17. Chi phí khác: nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện,
tiếp khách, khác.
18. Dự phòng: bằng 10% của dự toán.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án
1. Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án. Trường
hợp BQLDA thực hiện quản lý nhiều dự án cho nhiều chủ đầu tư thì chủ đầu tư trực
tiếp thành lập BQLDA thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản
lý dự án.
2. Hồ sơ thẩm định dự toán chi phí quản lý dự án:
- Văn bản đề nghị phê duyệt; quyết định đầu tư; quyết định phê duyệt dự toán công
trình; quyết định thành lập BQLDA;
- Bảng tính kinh phí quản lý dự án theo Mẫu số 01/DT-QLDA;
- Bảng tổng hợp nguồn kinh phí quản lý dự án theo Mẫu số 02/DT-QLDA.
- Bảng tính lương năm theo Mẫu số 03/DT-QLDA;
- Dự toán chi phí quản lý dự án năm theo Mẫu số 04/DT-QLDA.
3. Nội dung thẩm định dự toán chi phí quản lý dự án.
- Thẩm định nội dung công việc, phương pháp tính toán, sự phù hợp trong việc phân
bổ mức chi cho các năm trong Bảng tính chi phí quản lý dự án theo Mẫu số 01/DT-QLDA;
- Thẩm định sự phù hợp trong Bảng tổng hợp nguồn kinh phí quản lý dự án theo Mẫu
số 02/DT-QLDA;
- Thẩm định sự phù hợp của các nội dung chi trong dự toán theo Mẫu số 04/DT-QLDA với các
tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
4. Quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý năm theo Mẫu số 05/QĐ-QLDA được gửi
tới BQLDA, cơ quan thanh toán và các đơn vị có liên quan để thực hiện.
5. Trong quá trình sử dụng, chủ đầu tư, BQLDA được chủ động điều chỉnh và chịu trách
nhiệm về việc điều chỉnh các khoản chi trong phạm vi dự toán năm đã duyệt. Trường hợp,
vượt dự toán thì phải thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung.
Điều 8. Thanh toán chi phí quản lý dự án
1. Chủ đầu tư, BQLDA quản lý nhiều dự án được mở một tài khoản Chi phí quản lý
dự án chung tại một cơ quan thanh toán vốn đầu tư để tiếp nhận khoản chi phí quản lý
dự án của tất cả các dự án được giao quản lý.
2. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư thực hiện thanh toán chi phí quản lý dự án theo
dự toán do chủ đầu tư phê duyệt, chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý
tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
Điều 9. Quyết toán chi phí quản lý dự án
1. Khi kết thúc niên độ ngân sách hàng năm chậm nhất là ngày 28/02 năm
sau, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án trong
năm theo Mẫu số 01/QT-QLDA; lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán để làm cơ sở
lập dự toán chi phí quản lý dự án năm sau. Không phải thẩm định và phê
duyệt quyết toán.
2. Khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, BQLDA lập báo
cáo quyết toán chi phí quản lý dự án cùng với hồ sơ quyết toán dự
án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt theo
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
3. Xử lý số dư kinh phí hàng năm
Đối với khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi, hoặc các khoản chi trong dự toán được
duyệt nhưng chưa chi hết, được chuyển sang thực hiện chi ở các năm sau; đồng thời tổng hợp vào
Mẫu số 02/DT-QLDA (Mục I - Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang) để trích lập dự toán
cho năm sau.
Điều 10. Kiểm tra
1. Đơn vị quản lý tài chính đầu tư thuộc các Bộ, ngành, địa phương có
kế hoạch tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án tại các
đơn vị chủ đầu tư, BQLDA thuộc phạm vi quản lý.
2. Các chủ đầu tư, BQLDA tự tổ chức kiểm tra định kỳ về việc thực hiện quản lý, sử dụng
chi phí quản lý dự án đầu tư ở đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, BQLDA
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án.
- Thực hiện việc lập dự toán, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản
lý dự án; lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án, lấy
ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán với báo cáo quyết toán đúng thời
gian và nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan thanh toán
- Chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo
quy định về thanh toán vốn đầu tư, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành
của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
- Chịu trách nhiệm đối chiếu và xác nhận kinh phí đã thanh toán trong năm,
kinh phí còn dư theo dự toán tại Mẫu số 01/QT-QLDA báo cáo quyết toán chi phí
quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA.
3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương
Thường xuyên kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án
đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân,
đơn vị có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án
đầu tư.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011 và thay
thế Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 13. Các chủ đầu tư, BQLDA đã phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án trước
ngày có hiệu lực của Thông tư này tiếp tục thực hiện theo dự toán đã
được phê duyệt đến hết năm ngân sách; Việc quyết toán theo quy định tại Thông
tư này./.