THÔNG TƯ
Quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình quản lý các dự án; một số chỉ tiêu tài chính của
hợp đồng dự án; điều kiện và phương thức thanh toán
cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; quyết
toán giá trị
công trình dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao,
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Xây dựng - Chuyển giao
_____________________________________
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 02/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO),
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT); Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 5/4/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về đầu tư theo
hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung liên quan đến quá trình thực hiện các
dự án theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung liên quan đến quá trình thực hiện các
dự án theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT bao gồm:
1. Việc quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động của
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án BOT,
BTO, BT được quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ;
2. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các hợp đồng dự án thực hiện theo
các hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT (sau đây gọi tắt là Hợp đồng dự án);
3. Điều kiện và phương thức thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT;
4. Quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng
BOT, BTO, BT.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng
dự án, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan đến việc thực
hiện dự án theo các quy định của nhà nước có liên quan và quy định tại
Thông tư này.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ CHUẨN BỊ DỰ ÁN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 3. Nguồn kinh phí cho hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi thường xuyên hàng năm
của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho hoạt động quản lý nhà nước
của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai các dự án BOT, BTO, BT.
2. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng
năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phần chi phí liên quan đến
việc chuẩn bị, thực hiện dự án gồm: lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc Đề xuất dự án, chuẩn bị Dự án khác, lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu
thầu đối với các dự án có tổ chức đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư, giám
định chất lượng công trình, kiểm tra, giám sát hiện trường và chi khác.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập bộ phận chuyên trách hoặc chỉ định
cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định tại Hợp đồng dự án; đồng thời chịu trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để
bộ phận chuyên trách hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
Điều 4. Nội dung chi, thu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Nội dung chi, thu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý thực
hiện các dự án đầu tư BOT, BTO, BT và để thực hiện các nghĩa vụ khác gồm:
1. Những nội dung chi phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước:
a) Chi lập và công bố Danh mục Dự án.
b) Chi mua vật tư văn phòng.
c) Chi thông tin liên lạc.
d) Chi hội nghị, hội thảo, đàm phán.
đ) Chi hoạt động cho nhóm công tác liên ngành và chi phí thuê, mướn
lao động, chuyên gia trong trường hợp cần thiết.
e) Chi khác.
2. Nội dung chi chuẩn bị dự án, quản lý thực hiện dự án:
a) Chi thuê tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án hoặc Đề xuất dự án
(nếu có) kể cả chi phí liên quan đến chuẩn bị Dự án khác; và hồ sơ mời
thầu lựa chọn Nhà đầu tư.
b) Chi cho công tác tổ chức đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư. Trường hợp có nguồn thu
từ việc bán hồ sơ mời thầu thì chi phí cho công tác này được thực hiện
từ nguồn thu bán hồ sơ mời thầu theo quy định của nhà nước.
c) Chi giám định chất lượng công trình đột xuất và trước khi bàn giao theo quy định
của hợp đồng.
d) Chi cho công tác kiểm tra, giám sát hiện trường.
đ) Chi khác.
3. Nội dung thu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Thu từ chi phí chuẩn bị dự án do Nhà đầu tư được lựa chọn thanh toán (nếu có).
b) Thu từ bán hồ sơ mời thầu.
c) Thu khác (nếu có).
Điều 5. Lập, phê duyệt và giao dự toán cho các hoạt động của Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền:
1. Căn cứ lập dự toán:
a) Danh mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đề xuất dự án ngoài
danh mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào danh mục thực hiện.
b) Kế hoạch triển khai các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
2. Nguyên tắc lập dự toán:
a) Những nội dung chi đã được quy định trong chi đầu tư xây dựng gồm chi lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc Đề xuất dự án (nếu có), chi chuẩn bị Dự
án khác, chi lập hồ sơ mời thầu, chi giám định chất lượng công trình: việc lập
dự toán thực hiện theo quy định của nhà nước trong việc lập dự toán chi đầu tư xây
dựng.
b) Những nội dung chi phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên về hoạt động của các cơ quan nhà nước thực
hiện theo quy định của Nhà nước về việc lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước.
3. Lập và chấp hành dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập dự toán
chi để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo từng
loại nguồn vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng nguồn vốn.
c) Giao dự toán ngân sách: Sau khi dự toán ngân sách năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự
toán nguồn kinh phí hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nguyên tắc
đảm bảo cho bộ phận chuyên trách hoặc cơ quan chuyên môn sử dụng đúng chính
sách, chế độ nguồn kinh phí để thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Dự
toán chi sau khi được phê duyệt, được gửi một bản cho Kho bạc Nhà nước nơi Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán.
d) Trong quá trình thực hiện dự toán đã được duyệt, nếu có phát sinh do bổ
sung thêm các dự án ngoài danh mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành trình phê duyệt điều chỉnh
bổ sung dự toán theo quy định để thực hiện các công việc phát sinh.
Điều 6. Quản lý, thanh toán
Việc quản lý, thanh toán các chi phí phục vụ các hoạt động của Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước và quản
lý, thanh toán chi thường xuyên về chi hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Điều 7. Xử lý khoản thu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Toàn bộ các khoản thu phát sinh trong năm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm
khoản thu từ chi phí chuẩn bị dự án do Nhà đầu tư được lựa chọn thanh toán (nếu
có), khoản thu từ bán hồ sơ mời thầu còn dư (sau khi đã chi cho công tác tổ
chức đầu tư theo quy định) được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Quyết toán
1. Kết thúc năm kế hoạch, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quyết toán
việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho công tác quản lý quá trình
thực hiện các dự án BOT, BTO, BT theo quy định của Nhà nước; đồng thời quyết toán
các khoản chi đầu tư do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
2. Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BTO, BT, khi dự án hoàn thành,
bàn giao đưa vào sử dụng, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng hợp những khoản chi
đầu tư do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đã được quyết toán hàng
năm vào quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí
Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan
tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý sử dụng chi phí cho các
hoạt động thuộc trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình
quản lý thực hiện các dự án BOT, BTO, BT thuộc phạm vi quản lý của mình để
kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong quá trình quản lý của
các cơ quan liên quan.
Chương III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 10. Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án trên tổng
vốn đầu tư dự án theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của Chính phủ để
tham gia thực hiện dự án.
2. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án là vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư cam kết
góp vốn theo điều lệ của Doanh nghiệp dự án. Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư được
xác định trên cơ sở báo cáo tài chính năm gần nhất của Nhà đầu tư
đã được kiểm toán độc lập kiểm toán.
3. Trường hợp tại cùng một thời điểm mà Nhà đầu tư đồng thời thực hiện nhiều Dự
án khác nhau thì phải đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu phải đáp ứng đủ cho tất
cả các dự án theo tỷ lệ quy định.
4. Nhà đầu tư phải cam kết và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu liên quan đến vốn chủ sở
hữu, danh mục các dự án đang thực hiện, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án
đang thực hiện đến thời điểm đàm phán Hợp đồng dự án.
Điều 11. Vốn huy động của Nhà đầu tư
1. Để thực hiện dự án, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP
của Chính phủ, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án được huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện hợp đồng. Đây là các nguồn vốn huy động của Nhà
đầu tư để thực hiện dự án tính đến thời điểm đàm phán hợp đồng đã
được Nhà đầu tư và các nhà cung cấp vốn cam kết hoặc thỏa thuận bằng văn bản.
2. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án phải huy động vốn phù hợp với tiến độ đầu tư ghi
trong Hợp đồng dự án và báo cáo việc huy động vốn với Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ký Hợp đồng dự án theo quy định.
3. Các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động của Nhà đầu tư:
a) Các nguồn vốn huy động (vốn tín dụng thông thường, vốn tín dụng ưu đãi, vốn
vay ngoài nước, các nguồn vốn huy động khác).
b) Tổng mức vốn huy động, mức huy động của từng nguồn vốn.
c) Thời gian vay, trả, trong đó: thời gian ân hạn.
d) Mức lãi vay, mức lãi vay bình quân trong trường hợp vay nhiều nguồn vốn.
đ) Đồng tiền vay và tỉ giá thanh toán.
e) Các điều kiện để đảm bảo nguồn vốn huy động.
f) Các chi phí cần thiết khác liên quan đến nguồn vốn huy động: chi phí bảo lãnh,
phí cam kết, bảo hiểm tín dụng, môi giới (nếu có).
Điều 12. Lãi vay huy động vốn đầu tư của Nhà đầu tư
1. Lãi vay huy động vốn đầu tư của Nhà đầu tư trong thời gian xây dựng công trình
được tính trong tổng mức đầu tư dự án. Thời gian tính lãi vay tối đa không vượt
quá thời gian xây dựng công trình theo hợp đồng, được tính theo mức cam kết và
tiến độ huy động các nguồn vốn vay theo hợp đồng, song mức vay tối đa của Nhà đầu tư được
xác định bằng tỷ lệ vốn phải huy động ngoài phần vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Lãi vay huy động vốn đầu tư của Nhà đầu tư chỉ được áp dụng đối với phần vốn
Nhà đầu tư phải đi vay để đầu tư dự án BOT, BTO, BT; không tính lãi vay đối
với phần vốn chủ sở hữu Nhà đầu tư phải đảm nhận theo quy định.
3. Mức lãi vay huy động vốn đầu tư xác định trong các trường hợp:
a) Trường hợp có đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư: Mức lãi vay đối với phần vốn huy
động của Nhà đầu tư được xác định trên cơ sở kết quả trúng thầu của hồ sơ
dự thầu đối với Nhà đầu tư trúng thầu.
b) Trường hợp chỉ định Nhà đầu tư đàm phán hợp đồng: Mức lãi vay hợp lý
được xác định thông qua đàm phán thống nhất giữa Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Nhà đầu tư. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về mức
lãi vay này.
c) Để xác định mức lãi vay hợp lý áp dụng cho dự án, Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo các căn cứ sau:
- Mức lãi suất cho vay trung hạn cùng kỳ hạn bình quân của ít nhất 3 tổ chức tín
dụng độc lập không liên quan đến Nhà đầu tư trên địa bàn.
- Mức lãi vay hợp lý được xác định tối đa không quá 1,3 lần mức lãi suất
trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dài nhất tại thời điểm gần nhất với thời điểm
đàm phán hợp đồng.
Điều 13. Lợi nhuận của Nhà đầu tư
1. Trường hợp đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư, lợi nhuận của Nhà đầu tư được xác
định thông qua kết quả lựa chọn nhà thầu đối với Nhà đầu tư trúng thầu.
2. Trường hợp chỉ định thầu: Lợi nhuận của Nhà đầu tư được dự tính trên cơ sở Báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án được xác định theo nguyên tắc đảm bảo các
chỉ tiêu hiệu quả của dự án và kết quả đàm phán giữa Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và Nhà đầu tư. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm tham khảo mức lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tương ứng, lợi nhuận của các Dự án tương tự so với mặt bằng thị trường khu vực Dự
án và lợi nhuận của các ngành, lĩnh vực khác để xem xét tính toán
mức lợi nhuận hợp lý đề xuất trong Báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Riêng trường hợp chỉ định thầu dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BT được
Nhà nước tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn
và lợi nhuận thì lợi nhuận của Nhà đầu tư được xác định trong kết quả thực
hiện dự án khác. Việc lập, triển khai thực hiện Dự án khác tuân theo quy định
về quản lý dự án đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 14. Các chỉ tiêu tài chính khác
Ngoài các chỉ tiêu tài chính nêu trên, Cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền có thể quy định thêm các chỉ tiêu tài chính cần thiết
khác nhưng phải đảm bảo được hoạt động đầu tư có hiệu quả nhất. Các chỉ tiêu
tài chính khác như: Hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ, nợ phải thu, nợ phải
trả, các biện pháp bảo toàn vốn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Điều 15. Điều kiện thanh toán dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BT
1. Các dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BT phải được đầu tư xây dựng, hoàn
thành, bàn giao theo đúng cam kết ghi trong Hợp đồng dự án.
2. Điều kiện thanh toán được quy định trong Hợp đồng dự án. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có thể thanh toán cho Nhà đầu tư một lần hoặc nhiều lần giá trị Hợp
đồng dự án nhưng thời điểm thanh toán lần đầu được thực hiện sau khi công trình
BT hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao; giá trị lần thanh toán cuối cùng
tối thiểu bằng 15% giá trị Hợp đồng dự án.
3. Trường hợp Hợp đồng BT thanh toán nhiều lần, Báo cáo quyết toán Hợp đồng dự
án phải được phê duyệt trước lần thanh toán cuối cùng.
4. Kế hoạch về nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án thực hiện theo hình thức Hợp
đồng BT của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định được bố trí vào kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thanh toán đối với
trường hợp thanh toán bằng tiền.
Điều 16. Thanh toán Hợp đồng BT
1. Hồ sơ thanh toán
Doanh nghiệp dự án phải gửi đến cơ quan kiểm soát thanh toán các tài liệu cơ sở
của dự án (là các bản gốc hoặc sao y bản chính và chỉ gửi 01 lần cho đến
khi kết thúc trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) bao gồm:
a) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thực hiện dự án theo Hợp đồng BT; về việc
lựa chọn Nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu, chỉ định thầu; quyết định hình thức
thanh toán bằng tiền hoặc bằng Dự án khác.
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giao Dự án khác, quyết định phê duyệt
giá trị Dự án khác đối với trường hợp thanh toán bằng Dự án khác.
c) Hợp đồng dự án giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư.
d) Biên bản nghiệm thu công trình BT hoàn thành, bàn giao.
2. Thanh toán Hợp đồng dự án bằng tiền
a) Hồ sơ đề nghị thanh toán một lần bằng tiền sau khi dự án BT hoàn thành, bàn
giao:
- Biên bản nghiệm thu công trình BT hoàn thành, bàn giao theo tiến độ cam kết tại
Hợp đồng dự án.
- Biên bản xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng được Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận (nếu có).
- Đề nghị thanh toán của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Giá trị hợp đồng đề
nghị thanh toán; giá trị công việc phát sinh (nếu có); giá trị đề nghị thanh
toán.
- Báo cáo quyết toán Hợp đồng dự án hoàn thành.
- Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán Hợp đồng dự án hoàn thành.
- Phê duyệt quyết toán Hợp đồng dự án hoàn thành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Trường hợp thanh toán nhiều lần:
- Biên bản nghiệm thu công trình BT hoàn thành, bàn giao theo tiến độ cam kết tại
Hợp đồng dự án.
- Biên bản xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng được Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận (nếu có).
- Đề nghị thanh toán của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp thanh toán lần cuối, hồ sơ thanh toán bổ sung thêm Báo cáo quyết toán
công trình BT hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Báo cáo
quyết toán Hợp đồng dự án hoàn thành.
c) Phương thức thanh toán:
- Sau khi hoàn thành Hợp đồng dự án BT, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh toán
cho Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án toàn bộ giá trị hợp đồng đã được ký
kết và các khoản phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có). Trường hợp thanh toán
làm nhiều lần, tiến độ thanh toán thực hiện theo cam kết trong Hợp đồng dự án. Lần thanh
toán cuối cùng tối thiểu bằng 15% giá trị Hợp đồng được thanh toán sau khi quyết
toán hợp đồng được phê duyệt.
- Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định của Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán trong hợp
đồng, kiểm tra và thực hiện thanh toán một lần hoặc thanh toán nhiều lần theo các
điều kiện thanh toán, giá trị thanh toán được đề nghị. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị thanh
toán Hợp đồng dự án, chất lượng của dự án bàn giao. Kho bạc Nhà nước không
chịu trách nhiệm về nội dung này.
3. Thanh toán Hợp đồng BT bằng giao Dự án khác:
a) Nguyên tắc thanh toán:
- Về nguyên tắc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của
Chính phủ, sau khi xây dựng dự án BT, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó
cho Nhà nước, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh toán cho Nhà đầu tư bằng Dự
án khác. Việc thanh toán được thực hiện theo các quy định sau:
+ Thanh toán được thực hiện thông qua nguyên tắc bù trừ giữa giá trị dự án
BT và giá trị Dự án khác được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Nhà
đầu tư.
+ Giá trị Dự án khác được cấp có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy
định của pháp luật liên quan.
+ Thời điểm thanh toán là thời điểm sau khi Hợp đồng dự án BT hoàn thành, Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định chính thức giao Dự án khác cho
Nhà đầu tư.
- Trường hợp Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giao Dự án khác cho Nhà
đầu tư trước khi dự án BT hoàn thành, bàn giao để thực hiện công tác lập
quy hoạch, thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xác định giá
trị Dự án khác thì phải được Bộ trưởng; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, quyết định. Trong trường hợp này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà
đầu tư phải tính toán các điều kiện thanh toán để đảm bảo lợi ích của Nhà
nước và lợi ích của Nhà đầu tư, trong đó đảm bảo điều kiện không điều
chỉnh tổng mức đầu tư công trình BT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ
trường hợp điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng)
b) Hồ sơ thanh toán:
- Hợp đồng giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư.
- Biên bản xác định Hợp đồng dự án BT hoàn thành theo tiến độ cam kết tại hợp
đồng.
- Biên bản xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận (nếu có).
- Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị Dự án khác.
c) Thanh toán Hợp đồng dự án:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi hồ sơ thanh toán dự án BT cho cơ quan Kho bạc nhà
nước để kiểm soát chi. Trong thời hạn 7 ngày, Cơ quan Kho bạc nhà nước căn cứ vào
hồ sơ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến kiểm soát và thực hiện việc
xác nhận giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành đề nghị thanh toán vốn
đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ xác nhận giá
trị khối lượng đủ điều kiện được thanh toán của cơ quan Kho bạc nhà nước, thực hiện
thanh toán bằng Dự án khác cho Nhà đầu tư.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng hợp theo dõi số vốn đã thanh toán cho Nhà
đầu tư, định kỳ hàng quý, hàng năm thông báo cho cơ quan tài chính địa
phương để theo dõi, đối chiếu và hạch toán việc thanh toán bằng giá trị Dự
án khác.
4. Hạch toán và quản lý thanh toán cho Hợp đồng dự án BT
a) Sau khi có quyết định phê duyệt giá trị Dự án khác, quyết định giao Nhà
đầu tư thực hiện Dự án khác, cơ quan tài chính địa phương căn cứ tính chất
của Dự án khác, thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách địa phương về thu từ Dự
án khác và ghi chi thanh toán vốn đầu tư. Trường hợp chưa xác định rõ giá
trị dự án BT hoặc giá trị Dự án khác có thể thực hiện tạm ghi thu, ghi chi.
Sau khi xác định chính xác giá trị của dự án sẽ tính toán ghi thu, ghi
chi chính thức.
b) Hết niên độ ngân sách nhà nước hàng năm (ngày 31/01 hàng năm), căn cứ
vào thông báo của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lũy kế số vốn đã
thanh toán cho Hợp đồng dự án trong năm có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước;
cơ quan Tài chính địa phương làm thủ tục chuyển nguồn vốn còn lại (nếu có)
sang năm sau để thanh toán tiếp tục cho Hợp đồng dự án BT.
c) Sau khi quyết toán Hợp đồng, trường hợp giá trị Dự án khác thanh toán cho Nhà
đầu tư lớn hơn giá trị Hợp đồng dự án BT và giá trị phát sinh ngoài hợp
đồng do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì Nhà đầu tư phải nộp phần
chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Riêng phần giá trị hợp
đồng tăng thêm do các nguyên nhân khác, không thuộc phạm vi cam kết trong hợp đồng
BT, do nhà đầu tư tự đảm bảo nguồn vốn để thanh toán. Trường hợp giá trị Dự án
khác thanh toán cho Nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị hợp đồng dự án BT và giá
trị phát sinh ngoài hợp đồng do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì
ngân sách nhà nước thanh toán cho Nhà đầu tư phần chênh lệch bằng tiền hoặc
bổ sung bằng Dự án khác.
Chương V
QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
HỢP ĐỒNG BOT, BTO VÀ BT
Điều 17. Quyết toán dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT bao gồm:
1. Những chi phí do cơ quan nhà nước thực hiện: Cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ chịu
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán các khoản chi phí lập, thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án hoặc đề xuất dự án (nếu có), chi phí
liên quan đến chuẩn bị Dự án khác cùng các chi phí khác liên quan
đến quản lý thực hiện dự án để trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê
duyệt.
2. Quyết toán giá trị Hợp đồng BOT, BTO, BT hoàn thành: Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm lập hồ sơ quyết toán toàn bộ các nội dung chi phí theo thỏa thuận tại Hợp
đồng dự án và phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và xây
dựng trình Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét phê duyệt đối với Hợp đồng
BTO, BT và xem xét, thỏa thuận đối với Hợp đồng BOT.
3. Giá trị quyết toán Hợp đồng dự án là toàn bộ giá trị thực hiện Hợp
đồng dự án do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư ký kết phù
hợp với quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 18. Quyết toán giá trị hợp đồng BOT, BTO, BT.
1. Đối với hợp đồng BOT:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với Nhà đầu tư về việc lựa chọn tổ chức
kiểm toán độc lập có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán nội dung chi phí
đầu tư xây dựng công trình, các chi phí khác thuộc Hợp đồng dự án đã
ký kết.
- Căn cứ giá trị kiểm toán, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận
báo cáo quyết toán giá trị hợp đồng dự án.
2. Đối với hợp đồng BT, BTO:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với Nhà đầu tư về việc lựa chọn tổ chức
kiểm toán độc lập có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán nội dung chi phí
đầu tư xây dựng công trình, các chi phí khác thuộc Hợp đồng dự án đã
ký kết.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt tương tự như đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 19. Hồ sơ quyết toán
1. Hồ sơ quyết toán chi phí do cơ quan Nhà nước thực hiện:
- Biểu tổng hợp giá trị đề nghị quyết toán, trong đó ghi đầy đủ các khoản mục
chi phí đã thực hiện.
- Tập các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc sao y bản chính).
- Các hợp đồng tư vấn (nếu có) kèm theo biên bản nghiệm thu, sản phẩm hoàn thành
và bản quyết toán hợp đồng (bản chính).
- Các tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan (bản chính hoặc sao y bản chính).
2. Hồ sơ quyết toán Hợp đồng BOT, BTO, BT:
- Tờ trình đề nghị thỏa thuận hoặc phê duyệt quyết toán của Nhà đầu tư;
- Hợp đồng dự án;
- Các phụ lục, văn bản, tài liệu kèm theo Hợp đồng dự án;
- Các tài liệu, hóa đơn chứng từ khác có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/01/2012 và thay thế Thông tư số 149/2007/TT-BTC
ngày 14/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cho các hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình quản lý các dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các Hợp đồng dự án đang đàm phán, chưa ký kết, Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của Thông tư này để rà soát điều
chỉnh, cập nhật các điều khoản liên quan trong Hợp đồng dự án.
2. Đối với các Hợp đồng dự án đã được ký kết trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng dự án đã ký.
3. Đối với các trường hợp khác, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.