NGHỊ ĐỊNH
Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
____________________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước
ngoài đưa vào Việt Nam du lịch,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc phương tiện cơ giới của người nước ngoài đăng ký
tại nước ngoài do người nước ngoài điều khiển (sau đây gọi chung là phương tiện
cơ giới nước ngoài) vào tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch; trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài liên quan đến phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông
tại Việt Nam với mục đích du lịch.
2. Tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến việc phương tiện cơ
giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch phải thực
hiện quy định của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước
quốc tế đó.
Chương II
QUY ĐỊNH VIỆC PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI NƯỚC NGOÀI VÀO THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM
Điều 3. Điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp
thuận và tổ chức thực hiện. Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa
không quá 30 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, tai nạn giao thông,
hỏng phương tiện không thể sửa chữa tại Việt Nam), phương tiện được lưu lại Việt Nam thêm
không quá 10 ngày.
2. Có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
3. Điều kiện đối với phương tiện;
a) Là xe ô tô chở khách có tay lái ở bên trái từ 9 chỗ ngồi trở xuống
và xe mô tô;
b) Thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, đã được đăng ký tại
nước ngoài và gắn biển số nước ngoài;
c) Có Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và
còn hiệu lực;
d) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với
xe ô tô).
4. Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện:
a) Là công dân nước ngoài;
b) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng
ít nhất 06 tháng, kể từ ngày nhập cảnh và phải có thị thực (trừ trường hợp
được miễn thị thực) phù hợp với thời gian tạm trú tại Việt Nam;
c) Có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.
Điều 4. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông
tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam gửi đến Bộ Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ, gồm
các giấy tờ sau:
a) Công văn đề nghị chấp thuận được tổ chức việc cho khách du lịch nước ngoài mang phương
tiện cơ giới vào tham gia giao thông tại Việt Nam. Trong đó nêu rõ số lượng phương
tiện, số lượng người, ngày và cửa khẩu nhập cảnh, ngày và cửa khẩu xuất cảnh,
lộ trình các tuyến đường đi trong chương trình du lịch;
b) Bản sao các văn bản nêu tại Điểm c, Điểm d Khoản 3 và Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều
3 của Nghị định này;
c) Danh sách người điều khiển phương tiện; Danh sách phương tiện, biển số xe, màu sơn, số
khung, số máy (Doanh nghiệp lữ hành quốc tế ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm
về sự chính xác của các thông tin đã nêu);
d) Bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản
1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận việc phương tiện cơ giới nước
ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam. Văn bản chấp thuận được gửi đến Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có liên quan để phối hợp quản lý. Trường hợp không chấp thuận, phải có
văn bản trả lời trong thời gian 05 ngày làm việc và nêu rõ lý do.
3. Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải phải nêu rõ cửa khẩu nhập, xuất cảnh,
số lượng người, số lượng phương tiện cơ giới, số khung, số máy, màu sơn, biển số xe, tên
người điều khiển phương tiện, phạm vi tuyến đường và thời gian tham gia giao thông tại Việt
Nam.
4. Đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, sau
khi nhận được văn bản báo cáo của doanh nghiệp du lịch, Bộ Giao thông vận tải có
văn bản thông báo đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để phối hợp
quản lý.
Điều 5. Quy định việc người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông
tại Việt Nam
1. Phải có phương tiện đi trước để dẫn đường cho phương tiện cơ giới nước ngoài trong quá
trình tham gia giao thông tại Việt Nam. Phương tiện dẫn đường là xe ô tô hoặc xe
mô tô (nếu khách du lịch mang xe mô tô) do doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt
Nam bố trí và phải được gắn logo hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp đó.
2. Phải tham gia giao thông trong phạm vi tuyến đường và thời gian lưu hành trên lãnh
thổ Việt Nam theo đúng quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, người điều khiển phải chấp hành đúng
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam và phải mang theo các
giấy tờ sau:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít
nhất 06 tháng kể từ ngày nhập cảnh;
b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
(đối với xe ô tô);
d) Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn
hiệu lực;
đ) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại
Việt Nam;
e) Chứng từ tạm nhập phương tiện.
Điều 6. Xử lý vi phạm đối với người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài
Người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì bị xử lý theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ DOANH NGHIỆP DU LỊCH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân liên quan đưa phương tiện cơ giới nước ngoài
vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định.
2. Tổ chức việc chấp thuận phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt
Nam.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức, quản lý hoạt động của phương tiện cơ giới nước
ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
việc quản lý, theo dõi, kiểm tra việc tham gia giao thông tại Việt Nam của phương tiện cơ
giới nước ngoài.
5. Trong một số trường hợp đặc biệt để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và an ninh
quốc gia, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thống nhất, quyết định việc không cho phép người
nước ngoài đưa phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính tổ chức, quản lý hoạt động phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao
thông tại Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
việc quản lý phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc làm thủ tục tạm nhập,
tái xuất phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm
nhập tái xuất đối với phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại
Việt Nam.
2. Xử lý các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài
chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập, tái xuất đối với phương tiện cơ
giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý, kiểm tra hoạt động
của phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo đúng quy
định của Nghị định này.
2. Thông báo đến Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại
giao các sự cố liên quan đến phương tiện và người nước ngoài khi tham gia giao thông
tại Việt Nam.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành quốc tế
1. Thực hiện đúng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh đối với người và phương tiện.
2. Tổ chức thực hiện việc đưa phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại
Việt Nam và đưa phương tiện ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định.
3. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình phương tiện cơ giới nước ngoài
tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình du lịch, có văn bản
báo cáo Bộ Giao thông vận tải về quá trình phương tiện cơ giới nước ngoài
tham gia giao thông tại Việt Nam.
5. Chịu trách nhiệm xử lý và giải quyết các chi phí phát sinh do vi phạm của
người điều khiển phương tiện gây ra trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam.
6. Đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, doanh
nghiệp lữ hành quốc tế phải có văn bản gửi đến Bộ Giao thông vận tải báo cáo
về lý do phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian quy định trong văn bản chấp thuận của Bộ
Giao thông vận tải.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2013.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.