THÔNG TƯ
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
cho vay
trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
______________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước)
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ như sau:
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức tài chính quy mô nhỏ) phải thực hiện việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định tại
Thông tư này.
2. Việc trích lập dự phòng và sử dụng quỹ dự phòng tài chính thực hiện
theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các tổ chức tài
chính quy mô nhỏ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân loại nợ là việc sắp xếp các khoản nợ gốc vào các nhóm nợ quy định tại Khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
2. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.
3. Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông
tư này.
4. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tài chính quy mô nhỏ chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng trên cơ sở tổ chức tài chính quy mô
nhỏ đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng vay, nhưng tổ chức tài chính quy mô nhỏ có đủ cơ sở
để xác định khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời
hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
5. Rủi ro cho vay của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết vay.
6. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết vay. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng
cụ thể và Dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với từng nhóm nợ.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được
trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ
khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
7. Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tài chính quy mô nhỏ sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp
tổn thất đối với các khoản nợ.
8. Tài sản bảo đảm khoản vay là tài sản mà khách hàng dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm.
9. Khách hàng là cá nhân, tổ chức đang vay và có dư nợ tại tổ chức tài chính quy mô
nhỏ.
Điều 3. Định kỳ thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
1. Ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng
đầu quý tiếp theo, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng
của quý trước.
Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12,
tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11.
2. Đối với các khoản cho vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Bên thứ ba mà
Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra rủi ro thì
tổ chức tài chính quy mô nhỏ không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng phải
phân loại nợ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để phản ánh đúng tình
hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng phục vụ cho công tác
quản lý rủi ro cho vay.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
1. Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn thanh
toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân
loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1
Điều này như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
3. Giá trị của các loại tài sản bảo đảm khoản vay được khấu trừ vào dư nợ gốc
của khoản cho vay trước khi tính dự phòng cụ thể gồm:
a) 100% số dư tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tự nguyện tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
b) 100% mệnh giá của trái phiếu Chính phủ (tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc,
trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu đầu tư, công trái xây dựng
Tổ quốc), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
4. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau (hướng
dẫn cụ thể tại Phụ lục A kèm theo Thông tư này):
R = (A – C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của khoản
nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể.
Điều 5. Dự phòng chung
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0,5% dư nợ gốc của toàn bộ các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Trong thời hạn tối đa ba (03) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thực hiện trích lập đủ số tiền dự phòng
chung theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Sử dụng dự phòng
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay đối
với các khoản nợ trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với khách hàng tài chính quy mô nhỏ: cá nhân vay vốn bị chết, mất
tích hoặc bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập.
b) Đối với khách hàng không phải là khách hàng tài chính quy mô
nhỏ: tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân
bị chết hoặc mất tích.
c) Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro cho vay một quý một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên
tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này để xử lý
rủi ro cho vay đối với khoản nợ đó.
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải
khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách
hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
c) Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro cho vay của khoản nợ thì
được sử dụng dự phòng chung để xử lý.
3. Trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay của các
khoản nợ phải xử lý, tổ chức tài chính quy mô nhỏ hạch toán trực tiếp phần
chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động.
Trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải
trích, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào
thu nhập trong kỳ.
4. Việc tổ chức tài chính quy mô nhỏ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay
không phải là xóa nợ cho khách hàng. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình
thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro cho vay.
5. Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay, tổ chức tài chính quy
mô nhỏ phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro cho vay từ hạch toán
nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp
để thu hồi nợ triệt để. Đối với số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã đưa vào
ngoại bảng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
6. Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã
thực hiện các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tài chính
quy mô nhỏ được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro cho vay ra khỏi
ngoại bảng.
Điều 7. Hội đồng xử lý rủi ro
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền làm Chủ
tịch và các thành viên gồm Trưởng ban kiểm soát, phụ trách bộ phận kế toán,
phụ trách bộ phận tín dụng và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quản trị quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Xem xét, đánh giá việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cho vay do
Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện.
b) Quyết nghị việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay.
c) Quyết nghị phương án thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro cho vay, trong đó phải xác định rõ thời gian và các biện
pháp để thu hồi nợ.
d) Theo dõi tình hình thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay.
Điều 8. Hồ sơ xử lý rủi ro cho vay
1. Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro cho vay bao gồm:
- Hồ sơ về cho vay và thu nợ;
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu có);
- Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với những trường hợp quy định tại điểm a và b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, ngoài
hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:
- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của tòa án hoặc quyết định giải thể của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp giải thể (đối với trường hợp doanh nghiệp tự giải thể);
- Bản sao báo cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo
kết thúc việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án,
văn bản giải quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.
b) Đối với khách hàng là cá nhân:
Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận mất tích, giấy tờ chứng minh bị thương tật vĩnh viễn,
mất khả năng lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với những trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, ngoài hồ
sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để phân loại nợ vào nhóm 5;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tài chính quy mô nhỏ đã sử dụng mọi biện
pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được.
Điều 9. Hạch toán, báo cáo
1. Dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tài chính
quy mô nhỏ.
2. Dự phòng rủi ro được hạch toán vào tài khoản “Dự phòng rủi ro”.
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện hạch toán việc trích lập, sử dụng dự
phòng, số tiền thu hồi được sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay
theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải báo cáo việc phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định về Chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ do Ngân
hàng Nhà nước ban hành.
4. Trước ngày 15 tháng thứ hai của mỗi quý, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải
gửi báo cáo về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro cho vay quý trước cho Bộ Tài chính và Cục thuế tỉnh, thành
phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính theo các Mẫu biểu số
01 và số 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính
1. Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có trách
nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2. Trường hợp tổ chức tài chính quy mô nhỏ vi phạm quy định tại Thông tư này,
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức tài chính quy mô nhỏ sẽ bị
xử lý theo một hoặc một số hình thức như sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính;
- Tăng tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng với mức độ rủi ro của các khoản nợ;
- Hạn chế cho vay, hạn chế mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động;
- Đình chỉ hoạt động đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ chịu trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ngân
hàng Nhà nước để được hướng dẫn, giải quyết./.