BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 17/2010/TT-BCT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010 | ||||||
THÔNG TƯ
Quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển
ngành thương mại
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch phát triển ngành thương mại như sau:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công
bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành thương mại,
bao gồm:
a) Quy hoạch phát triển ngành thương mại cả nước, quy hoạch phát triển thương mại vùng
lãnh thổ (vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, trên tuyến hành lang/vành
đai kinh tế); quy hoạch phát triển thương mại tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất gắn với hệ thống phân phối một sản phẩm, nhóm
sản phẩm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư này.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm
định, phê duyệt, quản lý quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công Thương
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
Trong Thông tư này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch phát triển ngành thương mại là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách
nhằm phát triển thương mại và phân bố ngành thương mại hợp lý trong thời kỳ
nhất định trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các địa phương.
2. Quản lý công tác quy hoạch phát triển thương mại là toàn bộ các hoạt động bao gồm: lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển thương mại.
3. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch là điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những mục tiêu, nhiệm vụ hoặc những nội dung đã được
phê duyệt nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch thấy không còn phù hợp với
điều kiện thực tế.
4. Loại hình thương mại chủ yếu bao gồm các loại hình thương mại bán buôn và các loại hình thương mại bán
lẻ.
5. Loại hình doanh nghiệp thương mại: Bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế.
6. Hệ thống hạ tầng thương mại bao gồm: trung tâm thương mại, siêu thị; hệ thống chợ; hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
hệ thống cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, hệ thống tổng kho hàng hoá,
kho ngoại quan, trung tâm lô-gi-stíc; trung tâm hội chợ, triển lãm; trung tâm thông
tin, xúc tiến thương mại.
7. Mạng lưới phân phối hàng hoá là mạng lưới liên kết các cơ sở bán hàng của nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu, nhà phân phối hoặc các đại lý bán hàng để cung ứng hàng hoá
đến người tiêu dùng.
8. Cơ quan chủ trì là cơ quan có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Công Thương hoặc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ lập quy hoạch, theo dõi thực hiện quy hoạch ngành.
Các loại quy hoạch phát triển ngành thương mại gồm có:
1. Quy hoạch phát triển ngành thương mại theo vùng lãnh thổ
a) Quy hoạch phát triển ngành thương mại cả nước;
b) Quy hoạch phát triển thương mại vùng lãnh thổ (vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng
điểm), tuyến hành lang/vành đai kinh tế;
c) Quy hoạch phát triển thương mại địa phương (các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương),
sau đây gọi chung là quy hoạch thương mại tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, bao gồm:
a) Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị;
b) Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ, triển lãm;
c) Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm thông tin, xúc tiến thương mại;
d) Quy hoạch phát triển hệ thống chợ;
đ) Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
e) Quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hoá lỏng;
g) Quy hoạch phát triển hệ thống kho hàng hoá, kho ngoại quan, trung tâm lô-gi-stíc.
Tuỳ theo loại hình, quy mô mà giai đoạn quy hoạch phát triển thương mại được lập như
sau:
1. Quy hoạch phát triển ngành thương mại cả nước lập cho giai đoạn 10 năm và có xét
đến 10 năm tiếp theo.
2. Quy hoạch phát triển thương mại vùng lãnh thổ được lập cho giai đoạn 10 năm, có
xét đến 5 - 10 năm tiếp theo.
3. Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh được lập cho 10 năm, có xét triển vọng 5 năm tiếp
theo.
4. Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại được lập cho 10 năm có xét triển vọng 10 năm
tiếp theo đối với quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại cả nước; 5 – 10 năm tiếp theo đối
với quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại vùng lãnh thổ và 5 năm tiếp theo đối
với quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại tỉnh.
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm lập quy hoạch phát triển thương mại cả nước; vùng
lãnh thổ; quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại cả nước; vùng lãnh thổ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập quy hoạch phát triển thương mại tỉnh;
quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại do tỉnh quản lý.
3. Trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan chịu trách nhiệm lập quy hoạch có thể mời chuyên
gia, thuê đơn vị tư vấn để thực hiện.
Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định
thầu theo các quy định của pháp luật. Đơn vị tư vấn tham gia đấu thầu hoặc được chỉ định
thầu phải có tư cách pháp nhân về hoạt động quy hoạch, có năng lực và kinh
nghiệm quy hoạch phù hợp với tính chất của dự án quy hoạch, có đủ nguồn lực tài
chính. Người chịu trách nhiệm chính (Chủ nhiệm dự án) phải là người có
chuyên môn sâu về lĩnh vực quy hoạch yêu cầu.
NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI
1. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại cả nước
Bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Phần mở đầu: Sự cần thiết; Mục đích; Yêu cầu; Các căn cứ pháp lý;
b) Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (hiện trạng và
phương hướng phát triển);
c) Hiện trạng phát triển ngành thương mại của Việt Nam
- Quy mô và tốc độ phát triển ngành thương mại (ít nhất 5 năm trước thời điểm
lập quy hoạch);
- Tình hình xuất - nhập khẩu;
- Tổ chức và cơ cấu thị trường (trong và ngoài nước);
- Tình hình phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại theo các thành
phần kinh tế (nhà nước, tư nhân, nước ngoài) và theo cơ cấu ngành (bán buôn,
bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại);
- Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại;
- Trình độ công nghệ;
- Tình hình đầu tư phát triển (vốn thực hiện, cơ sở hạ tầng hình thành);
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển thương mại cả nước giai đoạn
trước.
d) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển thương mại
- Kinh tế thế giới và xu hướng phát triển thương mại thế giới và khu vực;
- Vị trí, vai trò của ngành thương mại trong nền kinh tế quốc dân;
- Xu hướng phát triển thương mại trong nước
+ Dự báo nguồn cung ứng và nhu cầu tiêu dùng 1 số hàng hoá chủ yếu; Xác
định dung lượng thị trường hàng hoá;
+ Phương thức kinh doanh hàng hoá;
+ Khả năng phát triển hạ tầng thương mại.
đ) Quy hoạch phát triển thương mại cả nước
- Quan điểm, mục tiêu (tổng quát, cụ thể), định hướng phát triển;
- Quy hoạch phát triển
+ Luận chứng các phương án quy hoạch, lựa chọn phương án tối ưu đảm bảo thực hiện mục
tiêu quy hoạch;
+ Quy hoạch theo phương án chọn.
e) Danh mục một số chương trình, dự án thương mại ưu tiên đầu tư (5 năm đầu quy hoạch);
g) Nhu cầu vốn đầu tư quy hoạch (dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư);
h) Nhu cầu sử dụng đất phát triển hệ thống hạ tầng thương mại;
i) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển trên bản đồ quy hoạch;
k) Đánh giá môi trường chiến lược;
l) Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch;
m) Tổ chức thực hiện.
Nội dụng Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại cả nước được quy định chi tiết
tại Phụ lục 1 kèm theo.
2. Quy hoạch phát triển thương mại vùng lãnh thổ
Bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Phần mở đầu: Sự cần thiết; Mục đích; Yêu cầu; Các căn cứ pháp lý;
b) Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ (hiện trạng
và phương hướng phát triển);
c) Hiện trạng phát triển ngành thương mại vùng lãnh thổ
- Quy mô và tốc độ phát triển thương mại vùng lãnh thổ (ít nhất 5 năm trước
thời điểm lập quy hoạch);
- Tình hình phát triển các doanh nghiệp thương mại theo các thành phần kinh tế
(nhà nước, tư nhân, nước ngoài), vai trò của các thương nhân trên thị
trường; cơ cấu ngành (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại);
- Tình hình lưu thông hàng hoá, xuất - nhập khẩu;
- Phát triển mạng lưới phân phối bán buôn/bán lẻ; phát triển hệ thống hạ
tầng thương mại;
- Đánh giá tính liên kết vùng lãnh thổ;
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển thương mại giai đoạn trước.
d) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển thương mại vùng lãnh thổ
- Xu hướng phát triển kinh tế và thương mại cả nước, trong vùng lãnh thổ;
- Vị trí, vai trò của ngành thương mại đối với kinh tế vùng lãnh thổ;
- Cung cầu và phương thức kinh doanh hàng hoá;
- Dung lượng thị trường một số hàng hoá chủ yếu;
- Phương thức kinh doanh hàng hoá;
- Khả năng phát triển hệ thống hạ tầng thương mại.
đ) Quy hoạch phát triển thương mại vùng lãnh thổ
- Quan điểm, mục tiêu (tổng quát và cụ thể), định hướng phát triển;
- Quy hoạch phát triển
+ Luận chứng các phương án phát triển, lựa chọn phương án tối ưu đảm bảo thực
hiện các mục tiêu quy hoạch;
+ Quy hoạch theo phương án chọn.
e) Danh mục một số chương trình, dự án đầu tư thương mại chủ yếu (5 năm đầu quy hoạch);
g) Nhu cầu vốn đầu tư quy hoạch (dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư);
h) Nhu cầu sử dụng đất phát triển hệ thống hạ tầng thương mại;
i) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển trên bản đồ quy hoạch;
k) Các biện pháp bảo vệ môi trường;
l) Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch;
m) Tổ chức thực hiện.
Nội dụng Quy hoạch phát triển thương mại vùng lãnh thổ được quy định chi tiết tại Phụ
lục 2 kèm theo.
3. Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh
Bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Phần mở đầu: Sự cần thiết; Mục đích; Yêu cầu; Các căn cứ pháp lý;
b) Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (hiện trạng và phương
hướng phát triển);
c) Hiện trạng phát triển thương mại của tỉnh
- Quy mô và tốc độ phát triển thương mại tỉnh (ít nhất 5 năm trước thời điểm lập
quy hoạch);
- Tình hình xuất - nhập khẩu;
- Tổ chức và cơ cấu thị trường;
- Tình hình phát triển doanh nghiệp thương mại theo các thành phần kinh tế (nhà
nước, tư nhân, nước ngoài) và theo cơ cấu ngành (bán buôn, bán lẻ, đại
lý, nhượng quyền thương mại);
- Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại;
- Trình độ công nghệ;
- Tình hình đầu tư phát triển (vốn thực hiện, cơ sở hạ tầng hình thành);
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển thương mại tỉnh giai đoạn
trước.
d) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển
- Xu hướng phát triển thương mại trong vùng lãnh thổ, trong tỉnh;
- Vị trí, vai trò của ngành thương mại đối với kinh tế tỉnh
+ Dự báo nguồn cung ứng và nhu cầu tiêu dùng 1 số hàng hoá chủ yếu, Xác
định dung lượng thị trường hàng hoá (trong nước và xuất - nhập khẩu);
+ Phương thức kinh doanh hàng hoá;
+ Khả năng phát triển hệ thống hạ tầng thương mại.
đ) Quy hoạch phát triển
- Quan điểm, mục tiêu (tổng quát và cụ thể), định hướng phát triển;
- Quy hoạch phát triển
+ Luận chứng các phương án phát triển, lựa chọn phương án tối ưu đảm bảo thực
hiện các mục tiêu quy hoạch;
+ Quy hoạch theo phương án chọn.
e) Danh mục một số chương trình, dự án đầu tư thương mại chủ yếu (5 năm đầu quy hoạch);
g) Nhu cầu vốn đầu tư quy hoạch (dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư);
h) Nhu cầu sử dụng đất phát triển hạ tầng thương mại;
i) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển trên bản đồ quy hoạch;
k) Các biện pháp bảo vệ môi trường;
l) Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch;
m) Tổ chức thực hiện.
Nội dụng Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh được quy định chi tiết tại Phụ lục 3 kèm
theo.
1. Đối với phạm vi cả nước: Lập quy hoạch riêng từng loại hình hạ tầng thương mại.
2. Đối với phạm vi vùng lãnh thổ và địa phương: Lập riêng từng quy hoạch cho mỗi
nhóm loại hình hạ tầng thương mại sau đây:
a) Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, chợ;
b) Hệ thống trung tâm hội chợ - triển lãm, trung tâm thông tin – xúc tiến thương
mại, tổng kho hàng hoá, kho ngoại quan, trung tâm lô-gi-stíc;
c) Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, hệ thống cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ
hoá lỏng.
3. Các quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại trong phạm vi cả nước, phạm vi vùng
lãnh thổ, địa phương có những nội dung chính sau đây:
a) Phần mở đầu: Sự cần thiết; Mục đích, yêu cầu; Các căn cứ pháp lý;
b) Thực trạng phát triển thương mại (ít nhất 5 năm trước giai đoạn quy hoạch);
c) Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng thương mại (loại hình, quy mô, phân bố);
d) Thực trạng quản lý Nhà nước về hạ tầng thương mại;
đ) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương
mại giai đoạn trước (nếu có);
e) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển
- Định hướng và mục tiêu phát triển thương mại;
- Nhu cầu tiêu dùng hàng hoá thông qua hệ thống hạ tầng thương mại;
- Thị phần của từng loại hình phân phối hàng hoá.
g) Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại
- Quan điểm, mục tiêu (tổng quát và cụ thể), định hướng phát triển;
- Quy hoạch phát triển
+ Luận chứng các phương án phát triển, lựa chọn phương án tối ưu đảm bảo thực
hiện mục tiêu quy hoạch;
+ Quy hoạch theo phương án chọn.
h) Nhu cầu vốn đầu tư theo các thời kỳ (dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư);
i) Danh mục một số chương trình, dự án ưu tiên đầu tư (5 năm đầu quy hoạch);
k) Nhu cầu sử dụng đất phát triển hệ thống hạ tầng thương mại;
l) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại trên bản đồ
quy hoạch;
m) Các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy;
n) Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch;
o) Tổ chức thực hiện.
Nội dụng Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại được quy định chi tiết tại Phụ lục
4 kèm theo.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP ĐỀ CƯƠNG, DỰ TOÁN, BÁO CÁO QUY HOẠCH, THẨM ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI
1. Đối với các quy hoạch do Bộ Công Thương quản lý: Hàng năm, căn cứ theo yêu cầu
thực tế quản lý quy hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công Thương và nhiệm vụ khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Công Thương lập kế hoạch xây dựng các
quy hoạch phát triển ngành thương mại, quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại,
cả xây dựng mới và điều chỉnh cho năm tiếp theo, bao gồm các nội dung chính như tên
quy hoạch, thời hạn thực hiện, kinh phí dự kiến, gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách theo quy định hiện
hành trình Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở kinh phí nhà nước giao, Bộ Công Thương cân đối lại nhiệm vụ lập quy
hoạch, lựa chọn danh mục các quy hoạch cần xây dựng trong năm theo mức độ ưu tiên, giao nhiệm
vụ cho cơ quan chủ trì tổ chức triển khai theo tiến độ đã đăng ký.
2. Đối với các quy hoạch do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
Hàng năm, theo tiến độ xây dựng kế hoạch của tỉnh, Sở Công Thương lập kế hoạch xây
dựng quy hoạch phát triển thương mại, quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại trên địa bàn
tỉnh cho năm tiếp theo (nội dung như mục nêu trên) gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét, cân đối ngân sách theo quy định
hiện hành trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở kinh phí được bố trí, Sở Công Thương cân đối lại nhiệm vụ lập quy
hoạch, lựa chọn danh mục các quy hoạch cần xây dựng trong năm theo mức độ ưu tiên, giao nhiệm
vụ cho cơ quan chủ trì tổ chức triển khai theo tiến độ đã đăng ký.
1. Trên cơ sở bố trí ngân sách và nhiệm vụ được giao, cơ quan chủ trì hoặc
đơn vị tư vấn được lựa chọn theo Điều 7 Chương I của Thông tư này có trách nhiệm
lập đề cương, dự toán theo quy định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương (đối với quy hoạch
do Bộ Công Thương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với quy hoạch
do tỉnh, thành phố quản lý) phê duyệt trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi được
lựa chọn. Trong một số trường hợp đặc biệt, công tác lập đề cương, dự toán được
gia hạn (tối đa không quá 30 ngày làm việc). Việc gia hạn do Bộ trưởng Bộ Công
Thương (đối với quy hoạch do Bộ Công Thương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh (đối với quy hoạch do tỉnh, thành phố quản lý) xem xét và quyết định. Đề
cương và dự toán được duyệt là cơ sở để lập quy hoạch và thanh toán chi phí
theo các quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung đề cương và dự toán, cơ quan chủ trì
xem xét trình Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
2. Dự toán chi phí thực hiện công tác lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh
quy hoạch thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc lập báo cáo quy hoạch phát triển thương mại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Báo cáo quy hoạch phải được lập theo đúng đề cương được duyệt và thời hạn
được giao.
2. Trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn có trách nhiệm
thực hiện đúng tiến độ các bước điều tra khảo sát, thu thập xử lý số liệu,
tổng hợp báo cáo trung gian, tổ chức hội thảo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên
quan, hoàn chỉnh bản quy hoạch và trình duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 dưới đây.
1. Đối với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Bộ Công Thương, trong đó có nội dung giải trình
tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bản Báo cáo quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì yêu cầu);
d) Bản Báo cáo tóm tắt quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì
yêu cầu);
đ) Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phân bố hệ thống
hạ tầng thương mại chủ yếu theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương liên quan (bản sao).
Nội dung Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch theo Phụ lục 5 của Thông
tư này.
2. Đối với quy hoạch do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt quy hoạch của đơn vị tư vấn;
b) Tờ trình của cơ quan chủ trì, trong đó có nội dung giải trình tiếp thu ý
kiến của các cơ quan liên quan;
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
d) Bản Báo cáo quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì yêu cầu);
đ) Bản Báo cáo tóm tắt quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì
yêu cầu);
e) Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/500.000 tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phân bố hệ thống
hạ tầng thương mại chủ yếu theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
Nội dung Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch theo Phụ lục 5 của Thông
tư này.
3. Đối với quy hoạch thương mại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hồ sơ
gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt của đơn vị tư vấn;
b) Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Sở Công Thương, trong đó có nội dung thẩm định
và giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan;
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Công Thương;
đ) Bản Báo cáo quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do Sở Công Thương yêu cầu);
e) Bản Báo cáo tóm tắt quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do Sở Công Thương
yêu cầu);
g) Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/250.000 tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phân bố hạ tầng
thương mại chủ yếu theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
h) Văn bản góp ý của các ban, ngành địa phương có liên quan.
Nội dung Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch theo Phụ lục 5 của Thông
tư này.
1. Việc thẩm định các báo cáo quy hoạch do Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch thực
hiện. Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch thương mại được thành lập theo quy định tại
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 01 năm 2008 có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị định này.
2. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định
tại Khoản 1 Điều 13 - Hồ sơ trình thẩm định, Bộ Công Thương chủ trì thành lập Hội
đồng thẩm định để tiến hành thẩm định báo cáo quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết,
Bộ Công Thương có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công
tác thẩm định;
b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn có trách
nhiệm bổ sung, hoàn thiện bản báo cáo quy hoạch để trình Bộ Công Thương. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày trình lại bản báo cáo quy hoạch đã
được hoàn chỉnh, Bộ Công Thương hoàn tất báo cáo thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công Thương:
a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định
tại Khoản 2 Điều 13 - Hồ sơ trình thẩm định, cơ quan chủ trì quy hoạch trình Bộ trưởng
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành thẩm định báo cáo quy
hoạch. Trong trường hợp cần thiết Bộ Công Thương có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn
phản biện để phục vụ công tác thẩm định;
b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn có trách
nhiệm hoàn thiện bản báo cáo quy hoạch trình Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ khi trình lại bản báo cáo quy hoạch được hoàn chỉnh,
cơ quan chủ trì hoàn thành báo cáo thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, phê duyệt.
4. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ được quy định
tại Khoản 3 Điều 13 - Hồ sơ trình thẩm định, Sở Công Thương chủ trì tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo quy hoạch. Trong
trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công
tác thẩm định;
b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn bổ sung, hoàn
thiện bản báo cáo. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi trình lại báo
cáo quy hoạch được hoàn chỉnh, Sở Công Thương hoàn thành báo cáo thẩm
định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển
thương mại thuộc thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát
triển thương mại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau
khi có thoả thuận của Bộ Công Thương.
3. Các dự án thương mại nhóm A theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
công trình không có trong quy hoạch được duyệt, chỉ được tíên hành thực
hiện các bước chuẩn bị đầu tư khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị
của Bộ Công Thương.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung dự án vào quy hoạch,
Bộ Công Thương xem xét và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Sau khi nhận được
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương trả lời cơ quan có yêu
cầu bổ sung quy hoạch được biết.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước các quy hoạch phát triển
thương mại cả nước, vùng lãnh thổ; quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại
trong phạm vi cả nước, vùng lãnh thổ và các quy hoạch theo quyết định phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý thực hiện quy hoạch phát triển
thương mại, quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại địa phương do tỉnh phê duyệt, phối hợp với
Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch phát triển thương mại khác trên
địa bàn tỉnh.
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm công bố các quy hoạch phát triển ngành thương
mại thuộc thẩm quyền phê duyệt và được uỷ quyền phê duyệt trong thời gian 7 ngày
làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt được ký ban hành.
2. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố quy hoạch phát triển thương
mại địa phương trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt được
ký ban hành.
3. Tài liệu công bố là văn bản Quyết định phê duyệt quy hoạch và bản Báo
cáo quy hoạch chính thức trên Website của Bộ Công Thương, Website hoặc công báo
địa phương của tỉnh có quy hoạch được duyệt.
4. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm lưu trữ bản Báo cáo quy hoạch đã được
phê duyệt cùng các tài liệu có liên quan khác.
1. Các Vụ quản lý ngành, lĩnh vực thuộc Bộ Công Thương chịu trách nhiệm kiểm
tra, báo cáo về tình hình xây dựng quy hoạch trong năm kế hoạch và tình
hình thực hiện các quy hoạch phát triển thương mại đã được phê duyệt gửi Vụ
Kế hoạch tổng hợp báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Bộ Công Thương về tình hình xây dựng quy hoạch trong năm kế hoạch và tình
hình thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm.
3. Chế độ kiểm tra thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hàng năm tuân thủ theo quy định
hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng
quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc cần trao đổi, đề nghị các
ngành, các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ trực tiếp với Bộ Công
Thương để xem xét, giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 06 năm 2010./. | |||||||
|