THÔNG TƯ
Quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
________________________
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
đã sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị
định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội
dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý
hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, ngành có liên quan đến quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ
bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo (sau
đây gọi chung là các Bộ, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Tổ chức khác có liên quan đến việc lập báo cáo tình hình quản lý
hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
Điều 3. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo gồm Báo cáo của Bộ, ngành
và Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (lập theo Phụ lục số 01 kèm theo
Thông tư này).
2. Nội dung Báo cáo phải phản ánh được thực trạng của vấn đề báo cáo, kết
quả triển khai thực hiện, những thuận lợi, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân, đề xuất
và kiến nghị các giải pháp khắc phục. Những nội dung đề xuất, kiến nghị phải dựa
trên cơ sở thực tiễn và có tính khả thi.
3. Trách nhiệm lập báo cáo
a) Các Bộ, ngành quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm
lập báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh
vực được giao quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình quản
lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo trong phạm vi địa giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 4. Nội dung báo cáo của Bộ, ngành
1. Tổng quan tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Kết quả triển khai thực hiện
a) Công tác rà soát, xây dựng, ban hành, thực thi, kiểm tra các văn bản quy
phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo: Nêu rõ tên, số lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong
năm và tình hình triển khai thi hành các văn bản đó, những mâu thuẫn
chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật khác;
b) Chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo: Nêu rõ tình hình thực hiện chương trình,
kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo thuộc phạm vi
quản lý của Bộ, ngành; những mâu thuẫn, chồng chéo phát hiện trong quá trình
thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên biển,
hải đảo;
c) Quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo:
Nêu rõ tình hình quản lý các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; đối tượng nội dung, địa bàn điều tra, kinh phí
và kết quả công tác điều cơ bản thực hiện trong năm báo cáo (lập theo Phụ lục
số 02 kèm theo Thông tư này);
d) Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo: Nêu rõ
tình hình quản lý hoạt động khai thác, sử dụng loại tài nguyên trong ngành,
lĩnh vực được giao quản lý; số lượng giấy phép đã được cấp theo thẩm quyền tính
tới thời điểm báo cáo, những mâu thuẫn chồng chéo nảy sinh trong quá trình
quản lý giữa các ngành, lĩnh vực trong khai thác sử dụng tài nguyên biển,
hải đảo (lập theo Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này);
đ) Bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Những chính sách liên quan đến công tác
bảo vệ môi trường trong hoạt động của ngành, lĩnh vực đã được ban hành; kết quả
công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo; công tác
theo dõi, giám sát, cảnh báo sự cố môi trường; công tác phối hợp hướng
dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ
bờ biển theo quy định của pháp luật; những mâu thuẫn, chồng chéo phát hiện trong quá
trình thực hiện;
e) Hợp tác Quốc tế về biển, hải đảo: Nêu cụ thể tên, số lượng các chương trình
hợp tác Quốc tế được thực hiện trong năm báo cáo; các công ước, điều ước
Quốc tế đã tham gia ký kết và kết quả triển khai thực hiện.
3. Đề xuất, kiến nghị:
a) Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý hoặc của ngành, lĩnh vực khác có
liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Đề xuất các cơ chế phối hợp cụ thể để thực thi quản lý, kiểm tra, giám sát
hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Đề xuất hình thức, phương thức thu hút các nguồn lực phục vụ cho công tác
quản lý điều tra cơ bản, khai thác, sử tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
Điều 5. Nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nội dung báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm những vấn đề đã quy định tại Điều 4 của Thông tư này trong phạm vi địa
giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ngoài những nội dung báo cáo được quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần bổ sung các vấn đề sau:
a) Những khó khăn vướng mắc, tồn tại, bất cập, mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo qua thực tiễn quản lý tại địa phương; kết quả công tác
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; những mâu thuẫn, xung đột trong hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các ngành, lĩnh
vực khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo và ảnh hưởng của những xung đột
mâu thuẫn đến các hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên môi trường trên địa bàn địa phương;
b) Những khó khăn vướng mắc thực tiễn tại địa phương và các đề xuất, kiến nghị các
giải pháp khắc phục phù hợp, hiệu quả.
Điều 6. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo tình hình quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo định kỳ
một (01) năm một (01) lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường chậm nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo.
2. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này,
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện báo
cáo đột xuất về tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo cáo
1. Thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, chế độ báo cáo quy định tại Thông tư
này.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin nêu
trong báo cáo. Số liệu báo cáo phải được cập nhật thường xuyên, là số
liệu mới nhất tại thời điểm báo cáo.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các Tổng cục, Cục, Trung tâm, Viện trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm lập và thực hiện chế độ báo cáo như đối với báo cáo
của Bộ, ngành gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam để tổng hợp.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả báo cáo
của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2013.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.