NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách
đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 75 Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ công văn số 212 NQ-UBTVQH11 ngày 22 tháng 3 năm 2004 của ủy ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 1.
1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố Hồ Chí Minh được phân
cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp thuộc Thành phố (thành phố, quận, huyện,
phường, xã) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với tình
hình thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh, trật tự an toán xã hội của Thành phố. Riêng đối với ngân sách xã,
thị trấn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ưu tiên đầu tư về ngân sách và các nguồn tài chính khác
cho phát triển kinh tế xã hội Thành phố để Thành phố thực hiện vai trò trung
tâm kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.
2. Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định : Dự toán thu, chi ngân sách
Thành phố; phân bổ nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp Thành
phố; số bổ sung từ ngân sách Thành phố cho ngân sách cấp dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố; đồng thời đảm bảo thực hiện định hướng chung của ngân sách nhà nước.
3. Để sử dụng có hiệu quả quỹ đất thuộc Thành phố quản lý, Uỷ ban nhân dân
Thành phố được tạm ứng từ nguồn ngân sách Thành phố hoặc từ nguồn huy động theo
chế độ quy định cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thuộc nhiệm vụ đầu tư của
ngân sách để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất sẽ thu hồi hoàn trả ngân sách hoặc hoàn trả nguồn vốn huy động.
Điều 2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách Thành phố do Chính phủ trình ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; thời
gian ổn định tỷ lệ phần trăm phân chia này do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 3.
1. Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán
Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách Thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách Thành phố được thưởng 30% của số tăng thu này, nhưng không vượt quá
số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
2. Ngân sách trung ương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành
phố tương ứng 70% phần còn lại của số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao của các khoản thu phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố (sau khi đã thực hiện thưởng
vượt thu theo quy định tại khoản 1 Điều này) và tương ứng 30% số thu vượt dự toán đã
được Thủ tướng Chính phủ giao của các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% trên
địa bàn, không kể các khoản thu: thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; các
khoản thu không phát sinh trên địa bàn Thành phố mà chỉ hạch toán nộp
ở Thành phố; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại
đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ số được thưởng và số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân
Thành phố quyết định : Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng;
trả nợ các khoản vốn huy động; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thành
phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
Chương II
VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 4.
1. Chính phủ ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho thành
phố Hồ Chí Minh để đầu tư các chương trình, dự án xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường và phúc lợi công cộng.
2. Việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với dự án ODA do ngân sách nhà nước đầu tư:
Đối với dự án, công trình do Bộ, cơ quan trung ương làm chủ dự án, công
trình, việc bố trí vốn (bao gồm cả vốn đối ứng) do ngân sách trung ương bảo đảm.
Đối với dự án, công trình do ủy ban nhân dân Thành phố làm chủ dự án,
công trình, Thành phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn ngân sách địa
phương để bảo đảm phần vốn đối ứng của dự án.
b) Đối với dự án ODA vay về cho vay lại, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công
trình đầu tư có khả năng thu hồi vốn, các dự án sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
3. Mức hỗ trợ cụ thể về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn thực hiện các
chương trình, dự án cho Thành phố, trên cơ sở đề nghị của Thành phố và
ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ cân đối trong
dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm trình Quốc hội quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 5.
1. Thành phố Hồ Chí Minh được huy động vốn đầu tư trong nước thông qua các hình
thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các hình thức huy động
khác theo quy định của pháp luật; ngân sách Thành phố có trách nhiệm thanh
toán gốc, lãi và các chi phí khác liên quan.
2. Thành phố được huy động vốn vay ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố theo nguyên tắc: Thành phố xây dựng
phương án, chủ động tìm nguồn vay, lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho thành phố vay lại để thực hiện các
dự án, công trình theo đề nghị của ủy ban nhân dân thành phố. Thành phố
có trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương để hoàn trả gốc và
lãi theo quy định của pháp luật.
3. Tổng dư nợ các nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án, công trình thuộc
nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách Thành phố tại khoản 1, khoản 2 Điều này không
vượt quá 100% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố
theo dự toán Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định hàng năm ( không bao gồm
nguồn vốn huy động đầu tư cho các dự án theo quy định của pháp luật, vốn đầu tư các
dự án từ nguồn bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương
cho ngân sách Thành phố (nếu có) ).
Điều 6. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách thành
phố quy định tại Điều 5 Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Căn cứ nhu cầu huy động vốn đầu tư, ủy ban nhân dân Thành phố lập phương án báo
cáo Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Vốn huy động đầu tư cho các công trình, dự án bảo đảm nguyên tắc: công
trình, dự án sử dụng vốn huy động để đầu tư phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã
hội; công trình, dự án đầu tư thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được
Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định; dự án, công trình đã có
quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; Thành phố phải bố trí cân đối ngân
sách địa phương để trả hết nợ khi đến hạn.
Điều 7. Ngoài nguồn vốn huy động cho các dự án, công trình thuộc đối tượng đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; đối với các dự án
thuộc lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn, ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc huy động đầu tư theo các hình thức:
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây
dựng - chuyển giao) và các hình thức khác. Thực hiện các giải pháp tài
chính như hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư, bù một phần chênh lệch giữa chi phí
và giá dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân Thành phố được quyền quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ không
hoàn lại cho Thành phố không phụ thuộc vào quy mô viện trợ; riêng đối với
các khoản viện trợ có liên quan đến tôn giáo, quốc phòng, an ninh, phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố chịu
trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản
viện trợ này, thực hiện chế độ hạch toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp
luật; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư để theo dõi, giám
sát và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tiếp tục củng cố và
phát triển "Quỹ Đầu tư phát triển đô thị" và các quỹ tài chính
khác theo quy định của pháp luật để huy động sự tham gia đóng góp của các thành
phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân cho ngân sách Thành phố, nhằm tăng
cường khả năng thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 11.
1. Những nội dung khác về thực hiện ngân sách nhà nước không quy định tại Nghị
định này, thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; Bãi
bỏ các Điều 17, 18 và 19 của Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của
Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh./.