THÔNG TƯ
Quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh,
nhập cảnh
__________________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc mang ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt (bao gồm tiền
giấy, tiền kim loại) của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của
Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ
chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp (sau đây gọi chung là
hộ chiếu).
2. Việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh
qua các cửa khẩu biên giới bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành xuất
nhập cảnh biên giới do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước có
chung biên giới cấp được thực hiện theo quy định riêng.
Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh,
nhập cảnh
1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu
mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai
báo Hải quan cửa khẩu:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương
đương;
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD
hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi
số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân
mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt
động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai
báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu
về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép
cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.
3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa
khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang
theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng
Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và
các loại giấy tờ có giá khác.
Điều 3. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh theo ngoại tệ tiền mặt,
đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo
1. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải
quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:
a) Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây
gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc
b) Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước
ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nhưng không vượt quá số lượng đã mang
vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận
của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi
nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng
được phép.
Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt,
đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị
cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh
lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
Điều 4. Gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân
Cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt có nhu cầu gửi số ngoại tệ này vào
tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng được
phép thực hiện theo quy định sau:
1. Cá nhân xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép Tờ khai nhập cảnh - xuất
cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Khi thực
hiện giao dịch cho khách hàng, tổ chức tín dụng được phép đóng dấu xác
nhận số ngoại tệ đã nộp vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trên bản chính
Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, đồng thời lưu giữ 01 bản sau Tờ khai.
2. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị
cho cá nhân gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày khi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
Điều 5. Cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài
1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền
mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài:
a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền phù hợp với quy định của
pháp luật của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác
nhận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cho các mục đích
nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm
Thông tư này).
b) Ngoài các trường hợp nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền
mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và
tính chất cần thiết của từng trường hợp.
2. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép:
a) Quy định cụ thể các loại giấy tờ cần thiết chứng minh cho mục đích, số lượng ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt mang ra nước ngoài; quy trình xem xét, kiểm tra chứng
từ và cấp Giấy xác nhận cho cá nhân.
b) Căn cứ quy định của pháp luật và nhu cầu thực tế, hợp lý của từng mục đích
để cấp Giấy xác nhận đối với số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt mang ra nước
ngoài của cá nhân hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp không cấp Giấy xác
nhận trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị kèm theo hồ
sơ hợp lệ.
c) Lưu giữ đầy đủ chứng từ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn khách hàng các
thủ tục liên quan đến chứng từ và yêu cầu khách hàng tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với các giao dịch đã thực hiện.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh vi phạm các
quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử
lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
2. Các Quyết định số 337/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/10/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh; Quyết định
số 921/2005/QĐ-NHNN ngày 27/6/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi
khoản a và b Điều 1 Quyết định số 337/1998/QĐ-NHNN7 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng được phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.