THÔNG TƯ
Quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu
nguồn điện
_________________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Bộ Công Thương quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện
quốc gia thiếu nguồn điện như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Phương pháp, trình tự, thủ tục phân bổ điện năng và công suất cho các tổng
công ty điện lực, các công ty điện lực cấp tỉnh khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn
điện.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện
quốc gia thiếu nguồn điện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.
3. Tổng công ty điện lực.
4. Công ty điện lực cấp tỉnh.
5. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
6. Khách hàng sử dụng điện.
7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công suất cực đại đầu nguồn là công suất cực đại mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận
từ hệ thống điện quốc gia và nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới.
2. Công suất khả dụng của hệ thống là tổng công suất khả dụng của toàn bộ các tổ máy phát điện trong hệ
thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và công suất điện nhập khẩu tại các
vị trí đo đếm ranh giới trong một khoảng thời gian xác định.
3. Công suất phân bổ cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là công suất cực đại mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp
tỉnh được phép sử dụng trong khi hệ thống điện quốc gia thiếu công suất.
4. Công ty điện lực cấp tỉnh là công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Đánh giá an ninh hệ thống là việc đánh giá độ ổn định và an toàn cung cấp điện căn cứ theo cân
bằng giữa công suất, điện năng khả dụng của hệ thống và phụ tải điện dự kiến của hệ
thống có tính đến các ràng buộc trong hệ thống điện và yêu cầu dự phòng
công suất trong một khoảng thời gian xác định.
6. Đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn là đánh giá an ninh hệ thống điện được thực hiện hàng ngày cho từng giờ của
14 ngày tiếp theo kể từ thời điểm đánh giá.
7. Đánh giá an ninh hệ thống trung hạn gồm đánh giá an ninh hệ thống điện năm được thực hiện hàng năm cho 52 tuần của năm
tiếp theo và đánh giá an ninh hệ thống điện tuần được thực hiện hàng tuần cho 08
tuần tiếp theo kể từ thời điểm đánh giá.
8. Điện năng khả dụng của hệ thống là tổng sản lượng điện có thể phát được của toàn bộ các tổ máy phát
điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện nhập khẩu
tại các vị trí đo đếm ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày .
9. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối
và bán lẻ điện, mua buôn điện từ các tổng công ty điện lực hoặc các công
ty điện lực cấp tỉnh để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện.
10. Hệ thống điện quốc gia thiếu công suất là trường hợp khi tỷ lệ dự phòng công suất của hệ thống điện vào các giờ
cao điểm thấp hơn 3% và xuất hiện ít nhất ba (03) ngày trong một tuần.
11. Hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng là trường hợp điện năng khả dụng của hệ thống điện thấp hơn tổng nhu cầu điện năng dự báo
của phụ tải hệ thống điện (bao gồm cả điện xuất khẩu) quy đổi về đầu cực máy phát.
12. Hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện là trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng hoặc thiếu công suất hoặc vừa thiếu
điện năng, vừa thiếu công suất.
13. Sản lượng điện đầu nguồn là sản lượng điện mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ
hệ thống điện quốc gia tại các vị trí đo đếm ranh giới.
14. Sản lượng điện phân bổ theo tháng, tuần, ngày cho tổng công ty điện lực, công ty
điện lực cấp tỉnh là sản lượng điện lớn nhất mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực
cấp tỉnh được phép sử dụng trong tháng, tuần, ngày khi hệ thống điện quốc gia thiếu
điện năng phải thực hiện phân bổ sản lượng điện.
15. Tiết giảm điện là việc ngừng, giảm mức công suất, điện năng cung cấp cho các khách hàng sử dụng
điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
16. Tổng công ty điện lực miền là Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung hoặc Miền Nam.
17. Tuần W là tuần hiện tại.
18. Tuần W - / +i là tuần trước hoặc sau tuần hiện tại i tuần.
19. Vị trí đo đếm ranh giới là vị trí đo đếm sản lượng điện giao nhận giữa tổng công ty điện lực, công ty
điện lực cấp tỉnh với hệ thống điện quốc gia và vị trí đo đếm sản lượng điện nhập
khẩu của tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG, CÔNG SUẤT VÀ
NGUYÊN TẮC TIẾT GIẢM ĐIỆN KHI HỆ THỐNG
ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU NGUỒN ĐIỆN
Điều 4. Phương pháp xác định tổng điện năng, tổng công suất phân bổ cho các tổng công
ty điện lực khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện
1. Việc phân bổ điện năng, công suất cho các tổng công ty điện lực và các
công ty điện lực cấp tỉnh chỉ thực hiện khi hệ thống điện quốc gia ở tình trạng thiếu
nguồn điện và theo các căn cứ sau:
a) Phân bổ điện năng căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng
được duyệt;
b) Phân bổ công suất căn cứ trên kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tháng,
tuần được duyệt.
2. Tổng sản lượng điện phân bổ theo tháng cho các tổng công ty điện lực được xác
định như sau:
Trong đó:
- : Tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng
m;
- : Hệ số tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện
lực trong tháng m với tổng điện năng khả dụng của hệ thống trong tháng m. Hệ số được xác định căn cứ trên việc ước tính:
(i) Sản lượng điện tự dùng và tổn thất điện năng trên máy biến áp tăng áp
của các nhà máy điện trong tháng m;
(ii) Tổng sản lượng điện của các phụ tải tại chỗ do các nhà máy điện cung cấp
trong tháng m;
(iii) Tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải trong tháng m;
(iv) Tổng sản lượng điện xuất khẩu qua lưới điện truyền tải của toàn hệ thống trong tháng
m (điện xuất khẩu không do các tổng công ty điện lực thực hiện).
- : Tổng điện năng khả dụng của hệ thống trong tháng m theo kế hoạch vận hành hệ thống điện
quốc gia tháng được duyệt (bao gồm cả các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua
bán điện với tổng công ty điện lực hoặc công ty điện lực cấp tỉnh).
3. Tổng công suất phân bổ theo tuần cho các tổng công ty điện lực được xác định
như sau:
Trong đó:
- : Tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần
w;
- : Hệ số tỷ lệ giữa tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công
ty điện lực trong tuần w với tổng công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w. Hệ số được xác định căn cứ trên việc ước tính:
(i) Tổng công suất tự dùng và tổn thất công suất trên máy biến áp tăng
áp của các nhà máy điện trong tuần w;
(ii) Tổng công suất cực đại của các phụ tải tại chỗ do các nhà máy điện cung
cấp trong tuần w;
(iii) Tổn thất công suất trên lưới điện truyền tải trong tuần w;
(iv) Công suất xuất khẩu cực đại qua lưới điện truyền tải của toàn hệ thống trong tuần w
(công suất xuất khẩu không do các tổng công ty điện lực thực hiện).
- : Công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w theo kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc
gia tháng, tuần được duyệt (bao gồm cả các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng
mua bán điện với các tổng công ty điện lực hoặc công ty điện lực cấp tỉnh).
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định các hệ số và căn cứ trên việc cập nhật các thông tin vận hành hệ thống điện quốc gia nhằm
đảm bảo phân bổ tối đa điện năng, công suất khả dụng của hệ thống cho các tổng công
ty điện lực và báo cáo Bộ Công Thương để giám sát thực hiện.
Điều 5. Phương pháp phân bổ sản lượng điện cho các tổng công ty điện lực
1. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực được xác định
căn cứ theo tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực và
tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn của từng tổng công ty điện lực theo kế
hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng được duyệt, có xét ưu tiên
cấp điện cho Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực được tính toán
như sau:
Trong đó:
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho Tổng công ty điện lực i trong tháng m;
- : Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch của Tổng công ty điện lực i trong tháng
m;
- : Hệ số điều chỉnh cho Tổng công ty điện lực i.
- : Tổng nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch của các tổng công ty điện lực trong
tháng m;
- : Tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng
m.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng tổng công ty điện lực để đảm bảo phân bổ hết tổng sản lượng điện đầu
nguồn trong tháng m , thông báo phương pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các
tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để giám sát thực
hiện.
4. Sản lượng điện phân bổ hàng tuần cho các tổng công ty điện lực được xác
định căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong kế
hoạch phân bổ sản lượng điện tháng.
5. Sản lượng điện phân bổ theo ngày cho các tổng công ty điện lực được xác định
cho ngày làm việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản lượng
điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong kế hoạch phân bổ sản lượng điện
tuần.
Trường hợp sản lượng điện đầu nguồn thực tế của tổng công ty điện lực trong tuần lớn hơn
sản lượng điện được phân bổ thì sản lượng điện vượt quá được khấu trừ vào
sản lượng điện phân bổ cho tổng công ty điện lực này trong các tuần thực hiện phân
bổ sản lượng điện tiếp theo.
Điều 6. Phương pháp phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh
1. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được xác
định căn cứ theo sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực miền trong
tháng và tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch được duyệt
của công ty điện lực cấp tỉnh đó trong tháng thực hiện phân bổ sản lượng điện.
2. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được tính
toán như sau:
Trong đó:
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho công ty điện lực j trong tháng m;
- : Hệ số điều chỉnh cho công ty điện lực j;
- : Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch của công ty điện lực j trong tháng m, được
công ty điện lực j tính toán (bao gồm cả các phụ tải điện đấu nối vào lưới
điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện lực miền. Tổng công ty điện lực miền có
trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo kế hoạch của các công
ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc để thực hiện phân bổ sản lượng điện;
- : Hệ số tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối của Tổng công ty điện lực miền
i trong tháng m, tính từ điểm giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với hệ
thống điện quốc gia đến điểm giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc;
- : Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho Tổng công ty điện lực miền i trong tháng m.
3. Tổng công ty điện lực miền i có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng công ty điện lực trực thuộc để đảm bảo phân bổ hết sản lượng điện đầu
nguồn trong tháng m , thông báo phương pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các
công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam để chỉ đạo và giám sát thực hiện.
4. Sản lượng điện phân bổ hàng tuần cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác
định căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trong
kế hoạch phân bổ sản lượng điện tháng của Tổng công ty điện lực miền.
5. Sản lượng điện phân bổ theo ngày cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác
định cho ngày làm việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản
lượng điện phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trong kế hoạch phân bổ sản
lượng điện tuần.
Trường hợp sản lượng điện đầu nguồn thực tế của công ty điện lực cấp tỉnh trong tuần lớn
hơn sản lượng điện được phân bổ thì sản lượng điện vượt quá được tính khấu
trừ vào sản lượng điện phân bổ cho công ty điện lực cấp tỉnh này trong các
tuần thực hiện phân bổ sản lượng tiếp theo.
Điều 7. Phương pháp phân bổ công suất cho tổng công ty điện lực
1. Công suất phân bổ cho từng tổng công ty điện lực trong tuần xảy ra tình trạng thiếu
công suất được xác định căn cứ theo tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ
cho các tổng công ty điện lực trong tuần tương ứng và tỷ lệ thuận với nhu cầu công
suất đầu nguồn của tổng công ty điện lực tại các giờ cao điểm của hệ thống theo kế hoạch
vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt, có xét ưu tiên cấp
điện cho Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và
Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công suất phân bổ theo tuần cho từng tổng công ty điện lực được tính toán như
sau:
Trong đó:
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực I trong tuần w tại các
giờ cao điểm của hệ thống;
- : Nhu cầu công suất đầu nguồn theo kế hoạch của tổng công ty điện lực i trong tuần w tại các
giờ cao điểm của hệ thống;
- : Hệ số điều chỉnh cho tổng công ty điện lực i;
- : Tổng nhu cầu công suất đầu nguồn của các tổng công ty điện lực trong tuần w tại các
giờ cao điểm của hệ thống;
- : Tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần
w.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng tổng công ty điện lực để đảm bảo phân bổ hết tổng công suất cực đại
đầu nguồn trong tuần w , thông báo phương pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các
tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để giám sát thực
hiện.
Điều 8. Phương pháp phân bổ công suất cho công ty điện lực cấp tỉnh
1. Công suất phân bổ theo tuần cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn
cứ theo công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho tổng công ty điện lực miền và tỷ
lệ thuận với nhu cầu công suất đầu nguồn của công ty điện lực cấp tỉnh tại các giờ
cao điểm của hệ thống trong tuần thực hiện phân bổ công suất.
2. Công suất phân bổ theo tuần cho từng công ty điện lực cấp tỉnh được tính toán
như sau:
Trong đó:
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho công ty điện lực j trong tuần w tại các
giờ cao điểm của hệ thống;
- : Hệ số điều chỉnh cho công ty điện lực j.
- : Nhu cầu công suất đầu nguồn theo kế hoạch của công ty điện lực j trong tháng m tại các
giờ cao điểm của hệ thống, được công ty điện lực j tính toán (bao gồm cả các phụ
tải điện đấu nối vào lưới điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện lực miền. Tổng
công ty điện lực miền có trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu công suất đầu nguồn của
các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc tại các giờ cao điểm của hệ thống để thực
hiện phân bổ công suất;
- : Hệ số tổn thất công suất trên lưới điện phân phối của Tổng công ty điện lực miền
i trong tuần w, tính từ điểm giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với hệ thống
điện quốc gia đến điểm giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc;
- : Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho Tổng công ty điện lực I trong tuần w tại các
giờ cao điểm của hệ thống.
3. Tổng công ty điện lực miền i có trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh cho từng công ty điện lực trực thuộc để đảm bảo phân bổ hết công suất cực đại
đầu nguồn trong tuần w , thông báo phương pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các
công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam để chỉ đạo và giám sát thực hiện.
Điều 9. Nguyên tắc thực hiện điều hoà, tiết giảm điện
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện, các tổng công ty điện lực, công
ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để giảm thiểu ảnh
hưởng của việc tiết giảm điện tới hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân, cụ
thể như sau:
a) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện và quản lý nhu cầu phụ tải điện;
b) Thoả thuận với khách hàng sử dụng điện có nguồn điện dự phòng tại chỗ để
khai thác các nguồn điện này khi xảy ra thiếu điện;
c) Thoả thuận với khách hàng công nghiệp - xây dựng về phương thức tiết giảm điện
luân phiên khi hệ thống thiếu điện năng hoặc điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh để giảm
công suất tiêu thụ điện tại các giờ cao điểm khi hệ thống thiếu công suất; bố trí
kế hoạch sản xuất hợp lý, xây dựng và thực hiện các phương án giảm nhu cầu
sử dụng điện phù hợp với khả năng cung ứng điện.
2. Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này mà
sản lượng điện, công suất tiêu thụ của các tổng công ty điện lực, công ty điện
lực cấp tỉnh vẫn có khả năng vượt mức sản lượng điện, công suất được phân bổ thì
việc tiết giảm điện phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện tiết giảm điện đối với khách hàng sử dụng điện trừ các khách hàng
sử dụng điện quan trọng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo Quy định về điều
kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện ban hành theo Quyết định số
39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN);
b) Ưu tiên cấp điện cho các sự kiện chính trị - xã hội quan trọng và các
sự kiện khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thực hiện tiết giảm điện theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đảm
bảo luân phiên, công bằng, không tiết giảm điện kéo dài đối với một khu vực
hoặc một phụ tải điện, đáp ứng hợp lý nhu cầu điện cho sản xuất kinh doanh và sinh
hoạt của nhân dân.
3. Trong quá trình thực hiện điều hoà, tiết giảm điện, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có trách nhiệm cập nhật điện năng, công suất khả dụng và tăng trưởng phụ tải
thực tế của toàn hệ thống để kịp thời điều chỉnh kế hoạch cung cấp điện; chỉ đạo các
tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện kế hoạch cung cấp điện đã
được điều chỉnh để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện quốc gia và cung cấp điện
tối đa khi điều kiện cho phép.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ TIẾT GIẢM ĐIỆN KHI
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU ĐIỆN NĂNG
Điều 10. Kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới
1. Căn cứ kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới được duyệt, trường hợp hệ thống điện
quốc gia có nguy cơ thiếu điện năng, trước ngày 15 tháng 11, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện
quốc gia năm tới theo tháng cho các tổng công ty điện lực theo phương pháp quy định tại
Điều 5 Thông tư này và báo cáo Bộ Công Thương chỉ đạo, giám sát
thực hiện.
2. Kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới gồm các nội dung
sau:
a) Thời gian dự kiến áp dụng phân bổ sản lượng điện;
b) Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn của từng tổng công ty điện lực trong các tháng hệ
thống điện quốc gia thiếu điện năng;
c) Điện năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng tháng trong giai đoạn hệ thống điện quốc
gia thiếu điện năng;
d) Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng công ty điện lực trong giai đoạn thiếu
điện năng tương ứng với điện năng khả dụng của hệ thống từng tháng.
3. Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm, trường hợp hệ thống điện quốc gia năm tới thiếu điện
năng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt và công bố kế
hoạch phân bổ sản lượng điện cho từng tổng công ty điện lực trên trang thông tin điện
tử của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 11. Kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm tới
1. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, căn cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ
thống điện quốc gia năm tới được duyệt, các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung,
Miền Nam có trách nhiệm tính toán, phân bổ sản lượng điện theo tháng cho các
công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 6 Thông tư này,
đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực để
theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, căn cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện theo tháng
của các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam, các công ty điện lực
cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm tới, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, căn cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ
thống điện quốc gia năm tới được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng
điện năm tới, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm tới phải bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện được phân bổ, tỷ lệ sản lượng điện điều hòa, tiết giảm theo tháng
và thời gian điều hòa, tiết giảm điện dự kiến tại địa phương;
b) Danh mục các khách hàng quan trọng thuộc diện không phải hạn chế khi thiếu điện được
quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN;
c) Phương án điều hòa, tiết giảm điện dự kiến đối với từng thành phần phụ tải điện
và khách hàng sử dụng điện lớn theo sản lượng điện được phân bổ.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
và công bố kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm tới trước ngày 15 tháng 12
hàng năm.
Điều 12. Kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới
1. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước ngày
15 của tháng hiện tại, căn cứ trên kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện
quốc gia năm được duyệt và sản lượng điện năng khả dụng toàn hệ thống được cập nhật
cho tháng tới, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt
kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới theo tuần cho các
tổng công ty điện lực và công bố trên trang thông tin điện tử của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, đồng thời báo cáo Cục Điều tiết điện lực để theo dõi và
giám sát thực hiện.
Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng có thể gây ra suy giảm công
suất khả dụng của các nhà máy thuỷ điện dẫn đến nguy cơ thiếu công suất toàn
hệ thống, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định công suất khả
dụng của hệ thống, tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công
ty điện lực theo tuần theo phương pháp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới gồm các nội
dung sau:
a) Thời gian dự kiến thực hiện phân bổ sản lượng điện;
b) Điện năng khả dụng của hệ thống từng tuần trong tháng;
c) Sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng;
d) Ước tính sản lượng điện tiết giảm dự kiến của hệ thống điện quốc gia trong tháng;
đ) Công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng và
ước tính lượng công suất tiết giảm trong trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện
năng dẫn đến nguy cơ thiếu công suất toàn hệ thống.
Điều 13. Kế hoạch cung ứng điện tại địa phương tháng tới
1. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước ngày 17 của tháng
hiện tại, căn cứ trên kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng
tới được duyệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Tổng công ty điện lực Miền Bắc,
Miền Trung và Miền Nam phải thực hiện phân bổ sản lượng điện từng tuần trong tháng tới
cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 6 Thông
tư này, công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị, đồng thời báo cáo
Tập đoàn điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực để theo dõi và giám
sát thực hiện.
2. Trước ngày 19 hàng tháng, trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện
năng, căn cứ trên kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm được duyệt theo quy định tại Điều
11 Thông tư này và sản lượng điện được Tổng công ty điện lực miền phân bổ
trong tháng tới, các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch cung
ứng điện tại địa phương trong tháng tới trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 19 hàng tháng, trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện
năng, căn cứ trên kế hoạch cung ứng điện tại địa phương năm được duyệt theo quy định tại Điều
11 Thông tư này và kế hoạch phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia
tháng tới được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công
ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng điện tại
địa phương trong tháng tới trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Kế hoạch cung ứng điện tại địa phương trong tháng tới được lập theo nguyên tắc quy định
tại Điều 9 Thông tư này và phải bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục các khách hàng quan trọng không phải hạn chế khi thiếu điện được quy định
tại Quyết định số 39/2005/QĐ (nếu có thay đổi);
b) Sản lượng điện phân bổ cho các thành phần phụ tải điện và các khách
hàng lớn sử dụng điện phân phối và các đơn vị phân phối và bán lẻ
điện;
c) Phương thức điều hoà, tiết giảm điện đối với các thành phần phụ tải điện và
các khách hàng sử dụng điện lớn.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
và công bố kế hoạch cung ứng điện tại địa phương trong tháng tới trước ngày 22
của tháng hiện tại.
Điều 14. Lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện tuần tại địa phương
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn
cứ kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được duyệt theo quy định tại Điều 16 Thông
tư số 09/2010/TT-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2010 quy định trình tự thủ tục lập, phê duyệt
và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia (Thông tư số
09/2010/TT-BCT), Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm hoàn thành việc lập kế
hoạch phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc trong tuần
W+2 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch phân bổ sản lượng điện tuần W+1 nếu cần thiết, đồng
thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực để theo
dõi và giám sát thực hiện.
2. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn
cứ kế hoạch phân bổ sản lượng điện của Tổng công ty điện lực miền, công ty điện lực
cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch cung ứng điện cho tuần W+2 và cập
nhật, điều chỉnh kế hoạch cung ứng điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở Công Thương
tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia
tuần được duyệt, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch cung ứng điện cho
tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch cung ứng điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo
Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Kế hoạch cung ứng điện tuần tại địa phương được lập theo nguyên tắc quy định tại Điều 9
Thông tư này và căn cứ trên kế hoạch cung ứng điện tháng tại địa phương đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, có xét đến những thay đổi về nhu cầu
phụ tải điện tại địa phương trong các tuần trước đó.
5. Kế hoạch cung ứng điện tuần tại địa phương bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện được phân bổ cho tuần W+1 và tuần W+2;
b) Kế hoạch cung ứng điện hàng ngày trên địa bàn tỉnh, thành phố bao gồm:
- Sản lượng điện phân bổ cho các thành phần phụ tải;
- Danh mục khách hàng sử dụng điện lớn bị tiết giảm điện;
- Sản lượng điện bị tiết giảm hàng ngày đối với các thành phần phụ tải điện,
các khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối và đơn vị phân phối và
bán lẻ điện;
- Các khu vực bị tiết giảm điện;
- Thời gian dự kiến tiết giảm điện.
6. Trình tự, thủ tục tiết giảm phụ tải điện được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 39/2005/QĐ-BCN và Thông tư số 09/2010/TT-BCT.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÂN BỔ CÔNG SUẤT VÀ TIẾT GIẢM ĐIỆN KHI
HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU CÔNG SUẤT
Điều 15. Kế hoạch phân bổ công suất của hệ thống điện quốc gia
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia có nguy cơ thiếu công suất theo kết quả đánh giá
an ninh hệ thống ngắn hạn, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm:
a) Xác định công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong 02 tuần tới,
mức thiếu hụt công suất hàng ngày và khoảng thời gian thiếu hụt công suất;
b) Lập kế hoạch phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực theo phương pháp
quy định tại Điều 7 Thông tư này, trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt.
2. Kế hoạch phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực bao gồm các nội dung
sau:
a) Khoảng thời gian hệ thống điện quốc gia thiếu công suất;
b) Công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong tuần;
c) Công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực;
d) Ước tính lượng công suất sẽ tiết giảm hàng ngày toàn hệ thống.
3. Kế hoạch phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực được lập đồng thời
với lập kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tuần theo quy định tại Điều 16 Thông tư
số 09/2010/TT-BCT.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực
về kế hoạch phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực, đồng thời công
bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện tình trạng thiếu công suất và kế
hoạch phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực.
Điều 16. Lập và thực hiện kế hoạch tiết giảm công suất tại địa phương
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu công suất, trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W,
căn cứ trên kế hoạch phân bổ công suất được Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê
duyệt, các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam có trách nhiệm
hoàn thành việc thực hiện phân bổ công suất cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh
mức công suất phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương
pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện
lực Việt Nam để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh
có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần
W+2 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định
tại Điều 9 Thông tư này và báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo
dõi và giám sát thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục tiết giảm công suất phụ tải điện được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN và Thông tư số 09/2010/TT-BCT.
4. Trường hợp công suất thực tế vận hành theo giờ của các tổng công ty điện lực
và các công ty điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất phân bổ theo kế hoạch thì
Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện
miền được phép thực hiện các biện pháp sa thải phụ tải khẩn cấp để đảm bảo an
ninh hệ thống điện.
Điều 17. Phân bổ công suất và tiết giảm điện khi xảy ra thiếu công suất cục bộ
1. Trường hợp có nguy cơ xảy ra nghẽn mạch trên lưới điện truyền tải dẫn đến thiếu công
suất cục bộ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, Trung tâm Điều
độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm:
a) Xác định các khu vực thiếu công suất cục bộ và các khu vực có nguy cơ
không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, khoảng thời gian xảy ra thiếu công
suất cục bộ;
b) Xác định công suất cực đại có thể cung cấp cho khu vực thiếu công suất và
ước tính lượng công suất thiếu hụt;
c) Lập kế hoạch phân bổ công suất tại khu vực thiếu công suất cục bộ cho các tổng
công ty điện lực chịu ảnh hưởng, trình Tập đoàn điện lực Việt Nam phê duyệt và
báo cáo Cục Điều tiết điện lực để theo dõi, giám sát thực hiện.
2. Kế hoạch phân bổ công suất cho các tổng công ty điện lực được lập đồng thời
với lập kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia tuần theo quy định tại Điều 16 Thông tư
số 09/2010/TT-BCT.
3. Trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W, các tổng công ty điện lực miền trong khu vực thiếu
công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành việc thực hiện phân bổ công
suất cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh mức công suất phân bổ tuần W+1 cho các công
ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc chịu ảnh hưởng căn cứ kế hoạch phân bổ công suất tại
khu vực thiếu công suất cục bộ được duyệt, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện
lực Việt Nam để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh
trong khu vực thiếu công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch tiết
giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch tiết giảm
công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này và báo
cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
5. Trình tự, thủ tục tiết giảm công suất phụ tải điện được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN và Thông tư số 09/2010/TT-BCT.
6. Trong quá trình điều độ vận hành hệ thống điện, Trung tâm Điều độ hệ thống
điện quốc gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện miền được phép thực hiện các
biện pháp sa thải phụ tải khẩn cấp để đảm bảo an ninh hệ thống điện trong các trường
hợp sau đây:
a) Trong trường hợp khẩn cấp khi xảy ra nghẽn mạch trên lưới điện truyền tải dẫn đến nguy cơ
thiếu công suất cục bộ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện;
b) Công suất thực tế vận hành theo giờ của các tổng công ty điện lực và các
công ty điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất được phân bổ theo kế hoạch.
Chương V
BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN PHÂN BỔ VÀ CUNG ỨNG ĐIỆN KHI HỆ THỐNG
ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU NGUỒN ĐIỆN
Điều 18. Chế độ báo cáo của công ty điện lực cấp tỉnh
1. Báo cáo tuần
Trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo Tổng công ty điện lực miền, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương tình
hình cung ứng điện tại địa phương từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần
W, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của công ty điện lực
cấp tỉnh từng ngày trong tuần;
b) Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết giảm từng ngày trong tuần.
Báo cáo tuần của công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo
tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng tháng, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo Tổng công ty điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương tình
hình cung ứng và tiết giảm điện tại địa phương của tháng liền trước, gồm các
nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của công ty điện lực
trong tháng;
b) Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết giảm trong tháng;
c) Thực hiện phân bổ sản lượng điện, công suất tiết giảm cho các thành phần phụ
tải điện và khách hàng sử dụng điện lớn trên địa bàn tỉnh;
d) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp việc thực hiện cung ứng điện
thực tế khác với kế hoạch cung ứng điện tháng đã được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
Báo cáo tháng của công ty điện lực cấp tỉnh được thực hiện theo Biểu mẫu báo
cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Chế độ báo cáo của Tổng công ty điện lực
1. Báo cáo tuần
a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Công
Thương tình hình cung ứng điện tại địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông
tư này;
b) Trước 14h00 thứ sáu tuần W, tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo cáo
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực tình hình cung ứng và
tiết giảm điện từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội
dung sau:
- Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của tổng công ty điện
lực từng ngày trong tuần;
- Sản lượng điện, công suất phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc
và tình hình thực hiện tiết giảm phụ tải điện của các công ty điện lực cấp
tỉnh (đối với các tổng công ty điện lực miền);
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp sản lượng điện, công suất
thực tế sai khác so với mức được phân bổ từ 10% trở lên.
Báo cáo tuần của tổng công ty điện lực được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo
tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Công
Thương tình hình cung ứng điện tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông
tư này;
b) Trước ngày 07 hàng tháng, tổng công ty điện lực có trách nhiệm báo
cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết điện lực về tình hình
cung ứng điện của tháng trước. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của tổng công ty điện
lực từng tuần trong tháng và cả tháng;
- Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết giảm từng tuần trong tháng;
- Sản lượng điện, công suất phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc
và tình hình thực hiện tiết giảm phụ tải điện của các công ty điện lực cấp
tỉnh (đối với các tổng công ty điện lực miền);
- Tổng hợp, ước tính tổng sản lượng điện, công suất bị tiết giảm lớn nhất đối với các
thành phần phụ tải trong cả tháng trong địa bàn tổng công ty điện lực quản lý;
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp tổng sản lượng điện, công
suất cực đại thực tế sai khác so mức được phân bổ từ 5% trở lên.
Báo cáo tháng của tổng công ty điện lực được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo
tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Chế độ báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Báo cáo tuần
Trước 16h00 thứ sáu tuần W, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo
Cục Điều tiết điện lực về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện hệ thống điện
quốc gia từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất khả dụng của hệ thống và sản lượng điện, công suất phân
bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần;
b) Công suất cực đại, sản lượng điện từng ngày và tổng sản lượng điện thực hiện
của toàn hệ thống và của từng tổng công ty điện lực trong tuần.
Báo cáo tuần của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo
cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 10 hàng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo
cáo Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực về tình hình cung cấp điện
của tháng trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất khả dụng của hệ thống và sản lượng điện, công suất phân
bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng;
b) Công suất cực đại, sản lượng điện từng tuần và tổng sản lượng điện thực hiện của
hệ thống và của từng tổng công ty điện lực trong tháng;
c) Ước tính sản lượng điện, công suất cực đại bị tiết giảm của từng tổng công ty
điện lực và của toàn hệ thống từng tuần trong tháng;
d) Tổng hợp, ước tính tổng sản lượng điện, công suất cực đại bị tiết giảm đối với
các thành phần phụ tải điện trong tháng của toàn hệ thống;
đ) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp sản lượng điện thực hiện
của toàn hệ thống khác với kế hoạch vận hành tháng và năm được duyệt từ
5% trở lên.
Báo cáo tháng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo
cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Giám sát cung ứng điện khi hệ thống điện thiếu nguồn điện
1. Tổng công ty điện lực có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện sản lượng điện tối đa cho phép và công suất phân
bổ tại các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo các công ty điện lực cấp tỉnh
thực hiện đúng sản lượng điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác tiết giảm điện của các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm
bảo việc tiết giảm điện đối với các thành phần phụ tải tuân thủ các nguyên
tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện sản lượng điện tối đa cho phép và công suất phân
bổ tại các tổng công ty điện lực, đảm bảo các tổng công ty điện lực thực hiện
đúng sản lượng điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác cung ứng điện của các tổng công ty điện lực và các
công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện đối với các thành phần phụ
tải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Giám sát việc cung ứng điện của công ty điện lực tại địa phương theo sản lượng điện,
công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác cung ứng điện tại địa phương theo kế hoạch được duyệt và
các nguyên tắc tiết giảm điện quy định tại Điều 9 Thông tư này;
c) Giám sát việc sử dụng điện của các khách hàng sử dụng điện có biểu
đồ phụ tải điện đã thỏa thuận với công ty điện lực cấp tỉnh tại địa phương.
4. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát vận hành hệ thống điện
quốc gia và các vùng miền, giám sát chung về phân bổ và thực hiện sản
lượng điện, công suất khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện đảm bảo theo đúng các
nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn
vị có liên quan phải kịp thời báo cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu,
đề xuất, trình Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2011./.