THÔNG TƯ
Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đơn
giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai
đoạn 2007-2010
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007-2010;
Thực hiện Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30) như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi thực hiện
1. Đối tượng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục
hành chính;
c) Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính;
d) Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của các Bộ, ngành, địa phương.
2. Phạm vi:
Các quy định tại Thông tư này được áp dụng cho các hoạt động triển khai thực
hiện Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 tại các Bộ, ngành, địa phương và các Tổ
công tác chuyên trách theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Đề án 30 tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Đề án 30 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 3. Nội dung chi, mức chi đối với các hoạt động thực hiện 3 giai đoạn của Đề án 30
1. Các nội dung chi và mức chi cho các hoạt động thực hiện Đề án 30 thực hiện theo
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan quản
lý nhà nước.
2. Thông tư này hướng dẫn một số mức chi có tính chất đặc thù, cụ thể theo
quy định tại Phụ lục đính kèm.
Điều 4. Nội dung chi, mức chi đối với các hoạt động thường xuyên của Tổ công tác chuyên
trách và Tổ công tác của các Bộ, ngành, địa phương
1. Chi cho việc triển khai các hoạt động của giai đoạn thống kê, rà soát thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn
vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP
ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử
dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chế độ công tác phí: mức khoán 400.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các
thành viên Tổ công tác phải thường xuyên đi công tác bình quân
trên 20 ngày/1 tháng. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Thông
tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
4. Chế độ điện thoại: mức khoán 200.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các thành
viên chuyên trách của Tổ công tác trong thời gian triển khai giai đoạn thống kê,
giai đoạn rà soát của Đề án 30.
Đối với các thành viên kiêm nhiệm của Tổ công tác, tuỳ từng trường hợp
cụ thể mà Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.
5. Chế độ tổ chức các cuộc họp:
Đối với các cuộc họp theo chuyên đề, họp nhóm chuyên môn, họp để giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đề án (không bao gồm các
cuộc họp định kỳ), đơn vị chủ trì tổ chức họp được áp dụng mức chi:
- Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi;
- Các thành viên tham dự: 70.000 đồng/người/buổi.
6. Chi tổ chức hội nghị chuyên môn, sơ kết, tổng kết; chi hoạt động kiểm tra, đôn đốc
các bộ, ngành, địa phương: thực hiện theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
7. Thuê chuyên gia:
Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động và khả năng kinh phí; Bộ
trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (hoặc người được uỷ quyền) quyết định việc thuê chuyên gia, mức thuê tối đa không
quá 4.800.000 đồng/1 người/tháng. Số lượng chuyên gia và thời gian thuê chuyên
gia thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010.
8. Chi làm thêm giờ, nghỉ phép năm:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong trường hợp vì yêu cầu công việc, thành viên Tổ công tác không
được bố trí nghỉ phép năm thì số ngày phép đó được tính trả lương
như những ngày làm việc thực tế.
9. Chi hoạt động của Trang tin điện tử của Tổ công tác (xây dựng nội dung trang Web, nhập
liệu nội dung, viết bài, viết tin, duyệt tin, nhập tin, chụp ảnh, sưu tầm ảnh, quản lý trang
tin điện tử…): thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Thông tư liên tịch
số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
10. Chi dịch thuật:
Thực hiện theo quy định của về mức chi dịch thuật được quy định tại Thông tư của Bộ Tài
chính về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu
tiếp khách trong nước.
11. Chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ như thiết kế đồ họa, quảng cáo, in ấn, mua sắm trang
thiết bị, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin…: tổ chức mua sắm theo quy định tại Thông
tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày
05/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày
15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
12. Chi tổ chức các hội thi: vận dụng các quy định tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày
21/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động hội thi sáng
tạo kỹ thuật để thực hiện.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mức chi
Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa. Căn cứ vào tình
hình thực tế, tính chất phức tạp của từng nhiệm vụ chi và khả năng ngân sách;
Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp quy định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức
chi quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện
hành, Thông tư này hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
a) Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước; căn cứ vào kế hoạch hoạt động và các nhiệm vụ
được giao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thực hiện Đề
án 30 có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện các
nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí
cần thiết đảm bảo thực hiện Đề án 30 của cơ quan, đơn vị; tổng hợp chung vào dự toán
chi ngân sách thường xuyên cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng tư vấn cải cách
thủ tục hành chính xây dựng dự toán kinh phí cần thiết đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ được giao, gửi về Văn phòng Chính phủ (đơn vị dự toán Cấp I) tổng hợp chung
vào dự toán chi ngân sách thường xuyên của Văn phòng Chính phủ gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng
năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán
kinh phí cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả kinh phí thực hiện Đề án
30) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
a) Kinh phí thực hiện Đề án 30 được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện
hành; cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho các hoạt động
thực hiện Đề án 30.
b) Kinh phí thực hiện Đề án 30 chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi
tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Cuối năm quyết toán kinh phí thực hiện Đề án 30, tổng hợp chung vào quyết toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Riêng năm 2009 các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương bố trí kinh phí
trong dự toán ngân sách đã được giao để thực hiện Đề án 30, đảm bảo tiến
độ theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các khối lượng công việc các Bộ, ngành, địa phương đã triển khai
thực hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực, các Bộ, ngành, địa phương căn
cứ quy định tại Thông tư này và chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lệ để quyết toán
kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết ./.