NGHỊ ĐỊNH
Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý
nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp
quy định tại Nghị định này.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định
cụ thể.
3. Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh
đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế
xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính
và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
4. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế
hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp quy định cụ thể.
5. Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của khu công nghiệp đã xây dựng kết cấu hạ tầng để cho nhà
đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp.
6. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất
khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
7. Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên phạm vi cả nước là quy hoạch được lập và phê duyệt theo quy định của pháp
luật về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội và quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Áp dụng pháp luật chuyên ngành và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu tư đặc thù trong khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định trong pháp
luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
2. Trường hợp các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy
định của điều ước quốc tế đó.
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ KHU KINH TẾ
Điều 4. Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Căn cứ chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất
của cả nước và của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên
quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế đã được phê duyệt là
căn cứ để xem xét việc thành lập khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục
vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 5. Điều kiện thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Điều kiện thành lập khu công nghiệp:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt;
b) Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành
lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các
dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít
nhất là 60%.
2. Điều kiện mở rộng khu công nghiệp:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt;
b) Tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp này đã cho các dự án
đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là
60%;
c) Khu công nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng công trình xử lý
nước thải tập trung.
3. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có
nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng
biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một
đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước
khi lập quy hoạch chi tiết.
4. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên hoặc có vị
trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích
lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia, nằm trong các
đô thị loại II, loại I và loại đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
1. Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành
lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các
dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít
nhất là 60%.
2. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất của từng
địa phương; quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật;
quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
3. Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch
phát triển khu công nghiệp với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư,
nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân làm việc trong
khu công nghiệp.
4. Có đủ điều kiện để phát triển khu công nghiệp gồm:
a) Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm
các khu công nghiệp;
b) Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài;
c) Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.
5. Đảm bảo phù hợp với bố trí quốc phòng và các yêu cầu về quốc phòng,
an ninh.
Điều 7. Điều kiện thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Điều kiện thành lập khu kinh tế:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt;
b) Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển nước
sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc
gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lưu thuận tiện với trong nước và nước ngoài;
có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật;
c) Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên và đáp ứng yêu cầu phát
triển tổng hợp của khu kinh tế;
d) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với quy mô lớn, quan trọng
và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực;
đ) Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển lan tỏa đến
các khu vực xung quanh;
e) Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây
ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh,
các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; phù hợp với
bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo yêu
cầu về môi trường, môi sinh và phát triển bền vững.
2. Điều kiện thành lập khu kinh tế cửa khẩu:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt;
b) Có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính quy định tại Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền; bao gồm các
đơn vị hành chính liền kề, không tách biệt về không gian;
c) Kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia; giao lưu thuận tiện với
các nước láng giềng qua cửa khẩu biên giới đất liền của nước bạn; có điều kiện
thuận lợi và nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế cửa khẩu bao gồm các hoạt
động thương mại, xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh,
sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ; có điều kiện phát huy tiềm năng tại chỗ và
các vùng xung quanh; có khả năng phát triển thương mại và thu hút đầu tư;
đ) Gắn kết giữa phát triển kinh tế với việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia tại khu vực biên giới;
e) Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây
ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh,
các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; có điều kiện
đảm bảo yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát triển bền vững.
3. Điều kiện mở rộng khu kinh tế:
a) Toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế đã được đầu tư hoàn chỉnh theo Quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Có ít nhất 70% diện tích đất của các khu chức năng trong khu kinh tế đã được
giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê để thực hiện dự án.
4. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định
này. Quy mô diện tích, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Trình tự thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp có trong Quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê
duyệt thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng mà không phải trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cho phép thành lập khu công nghiệp;
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định này.
2. Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
a) Hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghiệp được lập theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
b) Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này.
Điều 9. Trình tự thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Trường hợp thành lập, mở rộng khu kinh tế có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu
kinh tế đã được phê duyệt thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục thẩm
định việc thành lập, mở rộng khu kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Trường hợp thành lập, mở rộng khu kinh tế chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu
kinh tế đã được phê duyệt phải thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu kinh tế vào
Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế
a) Hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế được lập theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Điều 10. Hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Văn bản đề nghị của nhà đầu tư về việc thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Hồ sơ được lập thành 04 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc, nộp cho Ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (sau đây được gọi chung là Ban Quản lý, trừ
trường hợp quy định cụ thể) hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những địa phương chưa
thành lập Ban Quản lý).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý
hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý)
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập, mở rộng khu công nghiệp. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định này.
Điều 11. Hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Đề án thành lập, mở rộng khu kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc xây dựng khu kinh tế;
b) Đánh giá các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên,
tài nguyên, kinh tế - xã hội, những lợi thế và hạn chế của khu vực dự kiến xây
dựng khu kinh tế;
c) Đánh giá và giải trình về khả năng đáp ứng các điều kiện nêu tại
Điều 7 Nghị định này;
d) Dự kiến phương hướng phát triển gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng
của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển
các khu chức năng; định hướng quy hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
đ) Dự kiến tổng mức đầu tư, các phương thức huy động vốn để đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng khu kinh tế; thời điểm thành lập khu kinh tế; kế hoạch và lộ trình đầu tư xây
dựng và phát triển khu kinh tế;
e) Đánh giá tác động môi trường;
g) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
h) Thể hiện phương án quy hoạch khu kinh tế trên bản đồ quy hoạch.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành
lập, mở rộng khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ
sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định này).
Điều 12. Hồ sơ bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
1. Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương với một số nội dung chính như sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc bổ sung quy hoạch;
b) Đánh giá tình hình thực hiện và dự kiến phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội, phát triển công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
c) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các khu công nghiệp đã
thành lập và quy hoạch trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
d) Tên, vị trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều kiện phát triển cụ thể
của từng khu công nghiệp dự kiến quy hoạch;
đ) Đánh giá và giải trình về khả năng đáp ứng các điều kiện nêu tại
Điều 6 của Nghị định này;
e) Khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng và phát triển khu công
nghiệp;
g) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung khu
công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ
sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định này).
Điều 13. Thẩm định bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp và thành lập khu
kinh tế
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế;
b) Sự phù hợp của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc thành
lập khu kinh tế với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của địa
phương; quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật;
quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
c) Các mục tiêu, chỉ tiêu của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế và bố trí các nguồn lực;
d) Mức độ đáp ứng các điều kiện tương ứng của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế;
đ) Các giải pháp thực hiện và tính khả thi của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển khu công nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng được quy định nêu tại Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm
định.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu công nghiệp và 20 ngày làm việc
đối với khu kinh tế kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành có ý
kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc đối với khu công nghiệp và 45 ngày làm việc
đối với khu kinh tế kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14. Mở rộng lần đầu và điều chỉnh diện tích khu công nghiệp
1. Trường hợp mở rộng lần đầu khu công nghiệp có quy mô diện tích mở rộng dưới
10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 30 ha và không
ảnh hưởng tới các quy hoạch khác, trên cơ sở ý kiến của các Bộ, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc mở rộng khu công nghiệp
này mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương bổ sung Quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.
2. Trường hợp diện tích thực tế của khu công nghiệp sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10%
so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh diện tích quy hoạch phù hợp với diện tích thực
tế mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Các trường hợp mở rộng và điều chỉnh quy mô diện tích khu công nghiệp còn
lại phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 15. Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với Quy hoạch
tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp
đã có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt.
Chương III
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
Điều 16. Ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu
đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính
sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, kể cả dự án đầu tư
mở rộng, được hưởng ưu đãi như sau:
a) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh
vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
và dự án đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng ưu đãi đối với
dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và
thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại mục a và mục b khoản 2 Điều này được
áp dụng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư mở rộng,
được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính
sách ưu đãi khác theo quy định của Nghị định này.
4. Các dự án đầu tư sau đây được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư và thực hiện tại khu kinh tế hoặc tại khu công nghiệp được thành lập tại địa
bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại khu công nghiệp,
khu kinh tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
5. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế.
6. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công
trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công
nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 17. Phương thức huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế
1. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng của khu kinh
tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương
và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương. Điều kiện, nguyên
tắc và loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự
phát triển khu kinh tế được phát hành trái phiếu công trình.
3. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các trợ giúp kỹ thuật khác.
4. Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
5. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh
tế được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư (trừ đối tượng được quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút
vốn đầu tư thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu
tư và cho thuê lại đất.
6. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục
vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 18. Xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở khu kinh tế
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư,
kinh doanh tại khu kinh tế và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực
xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời hạn
làm việc tại khu kinh tế; được cư trú, tạm trú có thời hạn trong khu kinh tế và
ở Việt Nam.
2. Đối với khu kinh tế cửa khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú được thực hiện theo
quy định sau:
a) Công dân của huyện nước láng giềng có biên giới đối diện với khu kinh tế cửa
khẩu được qua lại khu kinh tế cửa khẩu bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành
biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp; trường hợp muốn vào
các địa điểm khác của tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu thì cơ quan công an tại tỉnh
cấp giấy phép một lần, có giá trị trong một thời gian nhất định;
b) Người mang hộ chiếu không thuộc diện miễn thị thực (là công dân của nước láng
giềng hay nước thứ ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại khu kinh tế
cửa khẩu, thời gian lưu trú không quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khu vực khác của
Việt Nam theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức thì
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xét cấp thị thực nhập cảnh tại khu kinh
tế cửa khẩu;
c) Phương tiện vận tải hàng hoá của nước láng giềng và nước thứ ba được vào
khu kinh tế cửa khẩu theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước ngoài với doanh nghiệp
Việt Nam. Trường hợp phương tiện vận tải này có nhu cầu giao nhận hàng hoá tại các
địa điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế cửa khẩu thì phải thực hiện theo quy định
hiện hành.
Người điều hành phương tiện (thuyền viên trên các tàu, lái xe, phụ xe) được
ra vào khu kinh tế cửa khẩu bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc
giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
d) Cho phép mở rộng việc đón khách du lịch của nước láng giềng đi du lịch bằng hộ
chiếu, thẻ hoặc các giấy tờ tương đương khác tại khu kinh tế cửa khẩu để đi đến các
tỉnh, thành phố trong cả nước theo quy định tại mục b khoản 2 Điều này;
đ) Chủ hàng, chủ phương tiện của Việt Nam, có quan hệ kinh doanh với đối tác nước láng
giềng được phép theo hàng hóa và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhận
hàng hoá bằng chứng minh thư hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp;
e) Công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống trên địa bàn huyện, thị xã có khu
kinh tế cửa khẩu được sang nước láng giềng bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông
hành biên giới phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng
hữu quan hoặc nếu được nước này đồng ý.
Điều 19. Quy định về tài chính và tín dụng đối với khu kinh tế
1. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các
tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu có thể thực hiện bằng
Đồng Việt Nam, Đồng Nhân dân Tệ Trung Quốc, Kíp Lào, Riên Campuchia và các
ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các tổ chức tín dụng được phép thành lập và hoạt động tại khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng.
3. Khách tham quan du lịch trong nước và ngoài nước vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế
cửa khẩu được phép mua các loại hàng hóa nhập khẩu và mang về nội địa, được
miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
. Tổ chức, cá nhân có thành tích vận động vốn hỗ trợ phát triển chính
thức và vận động dự án đầu tư vào khu kinh tế được khen, thưởng theo Quy chế do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Điều 20. Lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Trong khu công nghiệp, khu chế xuất không có dân cư sinh sống.
2. Chỉ những nhà đầu tư, người làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và những
người có quan hệ công tác với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất được ra vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. Các đối tượng nêu trên
không được lưu trú trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất trừ trường hợp được phép
của Ban Quản lý.
3. Trường hợp cần thiết, chuyên gia nước ngoài được phép tạm trú tại doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc tạm trú
của chuyên gia nước ngoài phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Không kèm theo gia đình và người thân;
c) Phải tuân thủ thủ tục đăng ký và khai báo tạm trú theo quy định hiện hành
về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp phải tổ chức nơi ở riêng biệt và phải cam kết việc tạm trú của chuyên
gia nước ngoài đảm bảo an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động của khu công
nghiệp, khu chế xuất.
Điều 21. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan theo quy định
của pháp luật. Quy định là doanh nghiệp chế xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng
hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát
của Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn
thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những
loại hàng hóa này.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu
vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất, nhập khẩu.
6. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang
ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không
phải khai báo hải quan.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, xây
dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng
và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các
loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính
nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Điều 23. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm
vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý theo quy định tại Nghị định này; chỉ
đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý thực hiện
luật pháp, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu kinh
tế;
c) Quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Quyết định thành lập khu kinh tế; phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; cho phép
mở rộng và điều chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế;
đ) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình thành
lập, điều hành, quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế vượt thẩm quyền của
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và
hành chính lãnh thổ đối với khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn hoặc ủy quyền
cho Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy
định của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên
quan xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản
pháp luật, chính sách về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành; rà soát và trình Thủ tướng Chính
phủ bãi bỏ những quy định tại Quy chế hoạt động của các khu kinh tế đã được phê
duyệt cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ có liên quan cho Ban Quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên
quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; phương án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế theo quy định của Nghị định này.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản
lý có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quốc
gia về xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
6. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin toàn quốc về khu công nghiệp, khu kinh
tế; ban hành mẫu biểu báo cáo định kỳ và cung cấp thông tin về khu công nghiệp,
khu kinh tế cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ.
7. Tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh
tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
1. Ban hành quy định về xây dựng đề án thành lập, phân loại, xếp hạng và
tổ chức lại Ban Quản lý.
2. Quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và tiền lương đối với công chức,
viên chức của Ban Quản lý.
3. Thẩm định Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý và trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 26. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại khu công nghiệp,
khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất.
2. Quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp
kinh tế có thu làm chủ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp và tổ chức kinh tế đặc thù có liên quan đến khu công nghiệp,
khu kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này.
Điều 27. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
1. Ban hành quy định hướng dẫn về việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp được quy định tại khoản
3 Điều 5 Nghị định này, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng
trong khu kinh tế.
2. Ban hành quy định hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà
nước về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế và công tác quản lý và phát triển đô
thị trong khu kinh tế.
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt
động thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế; chỉ đạo phát triển các ngành công
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công
nghiệp vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở
tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hướng dẫn Ban Quản lý cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu
tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Xây dựng Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
Điều 29. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
1. Ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Điều 30. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn xác định dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao
đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ đối với tổ chức hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 31. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động tại
khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 32. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa
cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban hành quy định hướng dẫn về xuất, nhập cảnh, cư trú, tạm trú đối với khu kinh tế,
khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 33. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động
du lịch trong khu kinh tế.
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều 34. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các Điều 24, 25,
26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 Nghị định này còn có quyền hạn, trách nhiệm quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, cụ thể như
sau:
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực hiện
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Ban hành điều kiện, trình tự, thủ tục quản lý và tổ chức thực hiện việc cung
ứng dịch vụ hành chính công của Ban Quản lý.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền.
Điều 35. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
lãnh thổ; quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
2. Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đối với khu công nghiệp được quy định tại khoản 3
Điều 5 Nghị định này và đối với khu kinh tế.
3. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, các khu
chức năng trong khu kinh tế; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế;
quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp.
4. Thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập Ban Quản lý.
5. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế theo quy
hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục dự án đầu
tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm tại khu kinh
tế.
6. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp
với các quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao
động tại chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối
với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
7. Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà
ở cho công nhân, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu
tư và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc
giao đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật có liên quan.
9. Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu kinh tế như: đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, thông
tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ thuật với các công trình kết cấu hạ tầng
trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở, cơ sở
khám chữa bệnh, trường học và các công trình công cộng khác đáp
ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
10. Chủ trì xây dựng kế hoạch và cân đối vốn hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội của khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, ngân sách nhà
nước và quy định tại Nghị định này.
11. Ban hành và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho Ban Quản
lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng,
bảo vệ môi trường theo quy định tại mục d và mục h khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
12. Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, quy định về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
13. Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp
ứng nhu cầu lao động cho khu công nghiệp, khu kinh tế.
14. Tổ chức, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; đối
với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải
quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
15. Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý để đảm bảo nguyên
tắc mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một Ban Quản lý; quyết định việc bổ
nhiệm nhân sự giữ chức danh Trưởng ban và Phó trưởng ban Ban Quản lý.
16. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; phê duyệt
kế hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
17. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành ở địa phương về thương mại, tài
chính, hải quan, ngân hàng, công an và các cơ quan liên quan khác bố trí
đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết công việc liên quan tại từng khu khi cần thiết.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác về khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
Chương V
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
Điều 36. Chức năng của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và
kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính
phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình
quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên
quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm
việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ
quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một
cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp
ứng nhu cầu khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền
của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp,
khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu
công nghiệp, khu kinh tế sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các
khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia
hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có
Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với
công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người
lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động,
hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký
kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, khu
kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong
khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức
có liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng
nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng
ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động
và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng
chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án
tại khu công nghiệp, khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối
với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm
về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh
tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư;
triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà
nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động
và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
sinh thái trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
p) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và
xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu
và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân
lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu kinh tế
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
quy định tại Điều 37 Nghị định này, Ban Quản lý khu kinh tế còn có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các
nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và
5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức
kinh tế trong khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược
đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà
nước đầu tư tại khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền;
quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý
và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu
và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong
khu kinh tế;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được
giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đất đai;
i) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của pháp luật về đầu
tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối
với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường
hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
k) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi
hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu
kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định
có liên quan.
Điều 39. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý
1. Ban Quản lý gồm Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban; có bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả
hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế);
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ
hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu và các tổ chức khác phù hợp
với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của
từng loại Ban Quản lý theo quy định hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của pháp
luật.
Ban Quản lý khu kinh tế và Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất xếp hạng I theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ được phép thành lập Thanh tra.
4. Biên chế của Ban Quản lý bao gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về
phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên
chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 về chính sách đối với khu kinh
tế cửa khẩu biên giới và Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg;
b) Các quy định khác về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trái với quy định
của Nghị định này.
Điều 41. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.