THÔNG TƯ
Quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam
_______________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam; quy định tiêu chí, thang điểm, hình thức, trình tự, thủ tục xét thưởng và
tổ chức trao tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong nước và ngoài nước (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Tổ chức: Là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp trong nước và các tổ chức của nước ngoài có tư
cách pháp nhân, hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân: Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài có năng lực hành vi
dân sự, không trong thời gian bị tạm giam hoặc thi hành án theo quy định của pháp
luật.
3. Cộng đồng: Là các nhóm dân cư sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 4. Hình thức và cơ cấu giải thưởng
1. Giải thưởng Môi trường Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối
với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng.
2. Giải thưởng Môi trường Việt Nam là giải thưởng chính thức duy nhất của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường trao tặng cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành
tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
3. Giải thưởng gồm 3 (ba) loại: Giải thưởng cho tổ chức, Giải thưởng cho cá nhân và Giải
thưởng cho cộng đồng.
4. Giải thưởng bao gồm Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Biểu
trưng của Giải thưởng và tiền thưởng.
5. Số lượng Giải thưởng mỗi lần tổ chức trao không quá 50 giải cho cả 3 loại. Số lượng giải
thưởng cụ thể cho từng loại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
6. Giải thưởng được xét tặng và công bố hai năm một lần, vào dịp kỷ niệm Ngày
Môi trường Thế giới (ngày 05 tháng 6).
Điều 5. Nguyên tắc xét tặng
1. Việc xét tặng giải thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân
chủ và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả và thành tích
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân, cộng đồng.
2. Giải thưởng ghi nhận và tôn vinh thành tích của tổ chức, cá nhân, cộng đồng
đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường tính đến thời điểm trao Giải thưởng.
3. Không xét tặng Giải thưởng cho tổ chức, cá nhân và cộng đồng đã được
trao tặng Giải thưởng lần trước liền kề.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, cộng đồng được trao tặng
1. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng đạt Giải thưởng được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Biểu trưng của Giải thưởng và tiền thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng đạt Giải thưởng được phép thông báo, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu
khác; được sử dụng Biểu trưng của Giải thưởng trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, cá
nhân, cộng đồng và được hưởng các chế độ ưu đãi khác theo quy định của
pháp luật.
3. Nghiêm cấm hành vi mua bán, cho thuê, cho mượn, tặng lại giải thưởng, trừ việc đưa
vào phòng truyền thống của đơn vị, địa phương, ngành mà tổ chức, cá nhân,
cộng đồng được trao giải là thành viên.
Chương II
LĨNH VỰC VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 7. Lĩnh vực xét tặng
Lĩnh vực xét tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam bao gồm:
1. Giáo dục, đào tạo, truyền thông môi trường.
2. Nghiên cứu và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào bảo vệ môi
trường.
3. Ứng phó, khắc phục sự cố, giảm thiểu ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường.
4. Quản lý, xử lý chất thải.
5. Giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên thiên nhiên.
6. Bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
7. Ứng phó với biến đổi khí hậu.
8. Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 8. Điều kiện xét tặng
Tổ chức, cá nhân và cộng đồng đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng phải có
các điều kiện sau đây:
1. Đối với tổ chức
a) Đã hoạt động, sản xuất, kinh doanh liên tục tại Việt Nam, không vi phạm các quy định
của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong
thời gian ít nhất 4 (bốn) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng;
b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng;
c) Có thành tích xuất sắc được xã hội công nhận, giải quyết thành công
ít nhất một vấn đề môi trường đặc thù hay thúc đẩy tiến bộ trong hoạt động
bảo vệ môi trường thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều
7 của Thông tư này;
d) Chưa được trao tặng Giải thưởng cùng một lĩnh vực đề nghị xét tặng trong kỳ xét
tặng Giải thưởng lần trước liền kề.
2. Đối với cá nhân và cộng đồng
a) Không vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp
luật khác của Việt Nam trong thời gian ít nhất 2 (hai) năm, tính đến thời điểm đăng ký
xét tặng Giải thưởng (chỉ áp dụng đối với trường hợp là cá nhân);
b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng (áp dụng đối với trường hợp là
cá nhân); được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp
giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng (áp dụng đối với trường hợp là cộng đồng);
c) Có thành tích xuất sắc, là tấm gương điển hình được mọi người noi theo thuộc
một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
d) Chưa được trao tặng Giải thưởng cùng một lĩnh vực đề nghị xét tặng trong kỳ xét
tặng Giải thưởng lần trước liền kề.
Điều 9. Tiêu chí và thang điểm xét tặng
Tổ chức, cá nhân và cộng đồng được xem xét tặng Giải thưởng theo các tiêu
chí và thang điểm sau:
1. Đối với tổ chức
a) Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm;
b) Tính hiệu quả về kinh tế, xã hội: tối đa là 30 điểm;
c) Quy mô và phạm vi ảnh hưởng: tối đa là 15 điểm;
d) Tính liên tục và thời gian tác động: tối đa 10 điểm;
đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng núi, vùng sâu, vùng
xa và hải đảo: được cộng thêm 05 điểm.
2. Đối với cá nhân và cộng đồng
a) Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm;
b) Tính hiệu quả về kinh tế, xã hội: tối đa là 30 điểm;
c) Tính điển hình và ảnh hưởng đối với cộng đồng: tối đa là 15 điểm;
d) Tính sáng tạo: tối đa là 10 điểm;
đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng núi, vùng sâu, vùng
xa và hải đảo; người khuyết tật, người dân tộc thiểu số: được cộng thêm 05 điểm.
Chương III
CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC VÀ HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 10. Cơ quan thường trực
Tổng cục Môi trường là Cơ quan thường trực Giải thưởng, chủ trì, phối hợp với Vụ Thi
đua - Khen thưởng và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, truyền thông về
Giải thưởng.
2. Chủ trì và phối hợp với Báo Tài nguyên và Môi trường và Tạp
chí Môi trường tổ chức phát động, hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân và cộng đồng tham gia xét tặng Giải thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Công bố tiêu chí Giải thưởng; tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng
xét tặng Giải thưởng và danh sách tổ chức, cá nhân, cộng đồng đề nghị tặng
Giải thưởng; tổ chức công bố và trao Giải thưởng; công bố những chủ đề và lĩnh
vực ưu tiên của lần trao giải tiếp theo.
Điều 11. Hội đồng xét tặng
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Số lượng thành viên của Hội
đồng không ít hơn 15 người. Hội đồng có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường xét chọn các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành
tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.
2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng,
cụ thể như sau:
a) Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Hội đồng;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
c) Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, thành viên;
đ) Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, thành viên;
e) Đại diện Đài Truyền hình Việt Nam, thành viên;
g) Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, thành viên;
h) Lãnh đạo Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, thành viên;
i) Các thành viên còn lại của Hội đồng gồm một số nhà khoa học, nhà quản
lý thuộc các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng; đại diện một số cơ quan quản lý,
cơ quan báo chí - truyền thông, cơ quan nghiên cứu - triển khai, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp có liên quan đến công tác xét tặng Giải thưởng.
3. Thành viên của Hội đồng không được là cá nhân hoặc là thành viên
của tổ chức, cộng đồng được tiếp nhận hồ sơ xét tặng Giải thưởng.
4. Giúp việc cho Hội đồng xét tặng Giải thưởng có Ban Thư ký. Ban Thư ký do Tổng
cục trưởng Tổng cục Môi trường quyết định thành lập.
5. Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều khiển các phiên
họp của Hội đồng. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Các phiên họp của Hội
đồng phải có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên tham dự. Quyết định của Hội
đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng
có mặt đồng ý.
6. Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều hành
hoạt động của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thay mặt Hội đồng báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả làm việc và
đề xuất của Hội đồng về việc trao Giải thưởng.
Chương IV
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) gồm:
1. Bản đăng ký tham dự theo Mẫu số 1a (đối với tổ chức) và 1b (đối với cá nhân)
và 1c (đối với cộng đồng) kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo thành tích theo các tiêu chí xét tặng Giải thưởng quy định
tại Điều 9 của Thông tư này, được lập theo Mẫu số 2a (đối với tổ chức), 2b (đối với
cá nhân) và 2c (đối với cộng đồng) kèm theo Thông tư này. Báo cáo
thành tích phải có xác nhận của Bộ quản lý ngành hoặc xác nhận của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức,
cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
3. Tài liệu chứng minh về thành tích, kết quả áp dụng trong thực tiễn thuộc các
lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi
trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xác nhận việc thực hiện các
yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức (chỉ yêu cầu đối với tổ
chức là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; xuất trình khi nộp hồ sơ, không đưa vào nội
dung của hồ sơ).
5. Kết quả tổng hợp quan trắc môi trường hàng năm theo quy định của pháp luật trong 2 (hai) năm tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng (chỉ yêu cầu đối
với tổ chức là doanh nghiệp sản xuất).
6. Hai (02) ảnh cỡ 3x4 của cá nhân, biểu tượng của tổ chức hoặc ảnh chụp đội ngũ cán
bộ của tổ chức và các tài liệu, ảnh, đĩa hình chứng minh thành tích xuất
sắc của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường (nếu
có).
Điều 13. Trình tự xét tặng
1. Hồ sơ được gửi về Cơ quan thường trực Giải thưởng (Tổng cục Môi trường) trước ngày
01 tháng 3 của năm xét tặng Giải thưởng.
2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục Môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân,
cộng đồng bổ sung, hoàn chỉnh trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ.
3. Tổng cục Môi trường phân loại các hồ sơ theo từng lĩnh vực xét tặng Giải thưởng
và chuyển tới các thành viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước buổi họp đầu tiên của Hội đồng.
4. Việc xét tặng Giải thưởng được Hội đồng tiến hành theo 2 (hai) vòng:
Vòng 1: Hội đồng chia thành các nhóm theo từng lĩnh vực xét tặng Giải thưởng;
Chủ tịch Hội đồng quyết định việc chia nhóm và phân hồ sơ cho các nhóm. Các
thành viên trong nhóm tiếp nhận hồ sơ, tiến hành đánh giá, thảo luận và
chấm điểm từng hồ sơ theo tiêu chí quy định tại Điều 9 của Thông tư này. Sau khi xem xét, đánh giá tổng hợp và tính điểm trung bình đối với từng hồ
sơ, các nhóm tổng hợp, lập danh sách các tổ chức, cá nhân có số điểm
trung bình đạt trên 70 điểm để xét tiếp ở vòng 2.
Vòng 2: Hội đồng làm việc tập thể để xem xét từng hồ sơ có số điểm trên
70 do Ban Thư ký tổng hợp và trình Hội đồng. Các thành viên Hội đồng tiến
hành đánh giá, thảo luận và chấm điểm từng hồ sơ theo tiêu chí quy định
tại Điều 9 của Thông tư này.
Mức chênh lệch số điểm giữa các thành viên Hội đồng cho cùng một hồ sơ không
được quá 20 điểm; trường hợp mức chênh lệch số điểm cho cùng một hồ sơ lớn hơn 20
điểm, Hội đồng sẽ thảo luận và thông qua phương án tính điểm trung bình bằng
hình thức biểu quyết. Sau khi xem xét, đánh giá tổng hợp và tính điểm trung
bình đối với từng hồ sơ, Hội đồng lập danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng cho
các tổ chức, cá nhân theo thứ tự từ điểm số cao đến điểm số thấp.
5. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn của Hội đồng, Cơ quan thường trực Giải thưởng (Tổng cục Môi
trường) phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định tặng Giải thưởng.
Điều 14. Tổ chức lễ trao Giải thưởng
1. Tổng cục Môi trường là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc tổ chức lễ trao Giải thưởng. Lễ trao Giải thưởng được
tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
và đảm bảo ý nghĩa tôn vinh các tổ chức, cá nhân, cộng đồng có thành
tích xuất sắc đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
2. Lễ trao Giải thưởng được tổ chức sau khi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quyết định về việc trao Giải thưởng Môi trường Việt Nam nhân dịp ngày Môi trường
thế giới (ngày 05 tháng 6) của năm xét tặng Giải thưởng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Kinh phí
1. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và tài trợ của các tổ chức cá
nhân khác chi cho các hoạt động sau:
a) Hoạt động của Hội đồng, Cơ quan thường trực Giải thưởng, Ban Thư ký;
b) Sáng tác Biểu trưng, huy hiệu Biểu trưng của Giải thưởng và in ấn Bằng khen;
c) Tổ chức lễ trao Giải thưởng;
d) Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng.
2. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí tài trợ được thực hiện theo
quy định hiện hành.
3. Tổ chức và cá nhân được tiếp nhận hồ sơ xét tặng Giải thưởng không được
đóng góp kinh phí để tổ chức xét tặng Giải thưởng và các hoạt động
có liên quan.
Điều 16. Thu hồi Giải thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ
chức, cá nhân, cộng đồng có thể quyết định thu hồi Giải thưởng đã trao tặng trong
các trường hợp sau:
a) Phát hiện có hành vi gian lận trong quá trình tham gia xét tặng Giải thưởng;
b) Trong thời hạn 4 (bốn) năm (đối với tổ chức) và 2 (hai) năm (đối với cá nhân) kể từ thời điểm được trao Giải thưởng, tổ chức và cá
nhân vi phạm các quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến hình ảnh và
uy tín của Giải thưởng.
2. Cơ quan thường trực Giải thưởng có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường triệu tập họp Hội đồng để xem xét việc thu hồi Giải thưởng; căn cứ vào kết quả
họp Hội đồng, cơ quan thường trực Giải thưởng tổng hợp, lập danh sách các tổ chức, cá nhân, cộng đồng đề nghị thu hồi Giải thưởng
trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
3. Việc thu hồi Giải thưởng được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 09 năm 2010 và thay thế Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về Giải thưởng Môi trường.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, giải quyết./.