QUYẾT ĐỊNH
Quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến
chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc,
xuất ngũ về địa phương
_________________________________________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân
tham gia kháng chiến chống Mỹ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có dưới 20
năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công
an nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác
trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện không hưởng
chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc
một trong các trường hợp sau, được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại
Điều 4 hoặc trợ cấp một lần quy định tại Điều 5 Quyết định này:
a) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công
tác trong Công an nhân dân được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng;
b) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có dưới 15 năm công tác trong Công
an nhân dân được hưởng trợ cấp một lần.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công
an nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác
trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, sau đó công
tác ở xã, phường, thị trấn:
a) Những người có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân, sau đó tiếp
tục công tác ở xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc đang hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.
b) Những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân
hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí
theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực
hiện chế độ trợ cấp một lần; nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy
định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng.
c) Những người có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân, hiện đang công
tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Điều 3. Đối tượng không áp dụng
1. Những người đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp hàng tháng (trừ số cán
bộ xã đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp hàng tháng), chế độ mất sức
lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng.
2. Những người thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định này nhưng đầu
hàng địch, phản bội, vi phạm pháp luật bị kết án về một trong các tội xâm
phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích hoặc đang chấp hành hình phạt
tù chung thân thì không được thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định
này.
3. Đối tượng đã được hưởng trợ cấp một lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày
29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ thì không hưởng chế độ trợ cấp một
lần quy định tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 4. Chế độ trợ cấp hàng tháng
1. Trợ cấp hàng tháng được tính theo số năm công tác thực tế trong Công an
nhân dân: đủ 15 năm được trợ cấp 813.614 đồng/người/tháng, sau đó cứ thêm một
năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% trên mức trợ cấp khởi điểm.
Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp hàng
tháng nêu trên được điều chỉnh tương ứng theo quy định của Chính phủ.
2. Người được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp
theo. Thân nhân của người từ trần được trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện
hưởng của người từ trần.
Điều 5. Chế độ trợ cấp một lần
1. Trợ cấp một lần được tính theo số năm công tác thực tế trong Công an nhân dân:
đủ 2 năm trở xuống được trợ cấp bằng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng); từ năm thứ 3 trở đi, cứ
mỗi năm được trợ cấp bằng 600.000 đồng.
Trường hợp có tháng lẻ: dưới 6 tháng được tính bằng một nửa (1/2) mức hưởng của
một năm, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng mức hưởng của một năm.
2. Những người thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định này đã từ
trần từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì một trong những
người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng
hợp pháp của người từ trần được trợ cấp một lần bằng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
Điều 6. Kinh phí bảo đảm
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này do ngân sách
trung ương bảo đảm
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Việc xác nhận, xét duyệt đối tượng hưởng chế độ quy định tại Quyết định này
phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, chính xác và thuận tiện.
2. Những người có hành vi sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy định về cộng thời gian tính hưởng chế độ
1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương
có thời gian tham gia Quân đội nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước
thì thời gian công tác trong quân đội được cộng với thời gian công tác trong
Công an nhân dân để thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này.
2. Những người thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quyết định này có thời
gian công tác trong quân đội nhân dân mà thời gian đó đã được thực
hiện chế độ quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương thì không được cộng thời gian công tác trong quân đội nhân dân vào
thời gian công tác trong Công an nhân dân để tính hưởng chế độ theo Quyết định
này. Trường hợp có nguyện vọng cộng thời gian công tác trong quân đội nhân
dân với thời gian công tác trong Công an nhân dân để đủ điều kiện hưởng chế
độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này thì phải
nộp lại khoản trợ cấp một lần đã nhận. Trường hợp đang hưởng trợ cấp hàng tháng
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg thì được bổ sung thời gian công
tác trong Công an nhân dân vào thời gian công tác thực tế được tính
hưởng trợ cấp hàng tháng để điều chỉnh mức trợ cấp đang hưởng.
3. Đối tượng đã được hưởng trợ cấp một lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày
29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ đủ điều kiện chuyển sang hưởng chế độ trợ
cấp hàng tháng thì ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện truy thu
khoản trợ cấp một lần đã nhận vào ngân sách nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; chỉ đạo tổ chức việc xét duyệt, thẩm
định, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; xét duyệt và chi trả chế
độ trợ cấp một lần với đối tượng.
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo tiếp nhận, quản lý
và chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng theo quy định.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện
chế độ và lệ phí chi trả theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện chế độ đối với đối tượng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2010.
2. Chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.