THÔNG TƯ
Quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm,
hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin về truyền thông
______________________
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định các hoạt động chứng nhận hợp quy và
công bố hợp quy (sau đây gọi tắt là chứng nhận và công bố hợp quy) đối với
các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Thông
tin và Truyền thông (sau đây gọi chung là sản phẩm), bao gồm: các thiết bị viễn
thông; các thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện; các thiết bị điện
tử và công nghệ thông tin (trừ các thiết bị sử dụng cho mục đích quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật).
Các sản phẩm nằm trong khuôn khổ các điều ước quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với
việc chứng nhận và công bố hợp quy mà Việt Nam là thành viên thì chịu
sự điều chỉnh của điều ước quốc tế đó.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nêu tại
khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá
nhân).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận sản phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành và/hoặc tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định bắt buộc áp dụng (sau đây gọi chung là quy chuẩn kỹ thuật) nhằm bảo đảm tính
tương thích của sản phẩm trong kết nối, an toàn mạng viễn thông quốc gia, an ninh thông
tin, bảo đảm các yêu cầu về tương thích điện từ trường, sử dụng có hiệu quả
và tiết kiệm tài nguyên phổ tần số vô tuyến điện, an toàn cho con người và
môi trường, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng.
2. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân công bố với cơ quan quản lý nhà nước và người
tiêu dùng về sự phù hợp của sản phẩm với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sau khi thực
hiện quá trình đánh giá sự phù hợp.
3. Đo kiếm sản phẩm là việc xác định một hay nhiều đặc tính kỹ thuật của sản phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
4. Tổ chức chứng nhận hợp quy là đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật được Bộ Thông tin và Truyền thông
giao trách nhiệm thực hiện công tác chứng nhận hợp quy.
5. Đơn vị đo kiểm là đơn vị có năng lực thực hiện được việc đo kiểm các đặc tính kỹ thuật của
sản phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
6. Đơn vị đo kiểm được chỉ định là đơn vị đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để thực hiện đo
kiểm phục vụ chứng nhận và công bố hợp quy.
7. Đơn vị đo kiểm được thừa nhận là đơn vị đo kiểm nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền thông thừa nhận trong
khuôn khổ thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau.
8. Đơn vị đo kiểm được công nhận là đơn vị đo kiểm đủ năng lực thực hiện đo kiểm phục vụ công bố hợp quy và được
công nhận bởi Tổ chức công nhận có thẩm quyền.
Điều 3. Tính chất hoạt động chứng nhận và công bố hợp quy
Chứng nhận và công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc đối tượng áp dụng của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng phục
vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành trước
khi lưu thông trên thị trường.
Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng nhận và công bố hợp quy
1. Cục Viễn thông chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về chứng nhận
và công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công
nghệ thông tin và truyền thông trên phạm vi cả nước.
2. Các Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Sở Thông tin và Truyền thông) phối hợp với Cục Viễn thông thực thi
nhiệm vụ quản lý về chứng nhận và công bố hợp quy trên địa bàn thuộc trách
nhiệm quản lý.
Điều 5. Đơn vị đo kiểm phục vụ chứng nhận và công bố hợp quy
1. Đơn vị đo kiểm phục vụ hoạt động chứng nhận hợp quy là đơn vị đo kiểm được chỉ định
hoặc thừa nhận.
2. Đơn vị đo kiểm phục vụ hoạt động công bố hợp quy là đơn vị đo kiểm được chỉ định
hoặc thừa nhận hoặc công nhận.
3. Đơn vị đo kiểm nước ngoài có đủ năng lực đo kiểm được Cục Viễn thông thừa nhận
kết quả đo kiểm để phục vụ hoạt động chứng nhận hợp quy đối với các phép đo mà
năng lực đo kiểm trong nước chưa đáp ứng được.
4. Các đơn vị đo kiểm phải chịu trách nhiệm trước Cơ quan có thẩm quyền về tính
chính xác của các kết quả đo kiểm. Kết quả đo kiểm không có giá trị thay
thế cho Giấy chứng nhận hợp quy và Bản công bố hợp quy.
Điều 6. Các Danh mục sản phẩm và hình thức quản lý
1. Theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Danh mục sản phẩm, hàng
hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng
nhận và công bố hợp quy” và “Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành
công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy” phù
hợp với chính sách quản lý của Nhà nước.
2. Đối với “Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin
và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy”, tổ chức, cá
nhân sản xuất hoặc nhập khẩu các sản phẩm thuộc danh mục này, trừ các trường hợp
quy định tại Điều 7 của Thông tư này, phải thực hiện chứng nhận hợp quy theo quy định tại
Chương II, công bố hợp quy theo quy định tại Chương III và sử dụng dấu hợp quy theo quy định
tại Chương IV của Thông tư này.
3. Đối với “Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin
và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy”, tổ chức, cá nhân sản xuất
hoặc nhập khẩu các sản phẩm thuộc danh mục này, trừ các trường hợp quy định tại Điều
8 của Thông tư này, phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại Chương III và
sử dụng dấu hợp quy theo quy định tại Chương IV của Thông tư này.
Điều 7. Các trường hợp không phải chứng nhận hợp quy
Sản phẩm thuộc Danh mục nêu tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này nhưng không phải chứng
nhận hợp quy trong các trường hợp sau:
1. Sản phẩm nhập khẩu theo người hoặc qua đường hàng hóa để sử dụng cho mục đích cá
nhân theo quy định của pháp luật, bao gồm: thiết bị điện tử, công nghệ thông tin; thiết
bị đầu cuối cố định và di động mặt đất công cộng đối với các dịch vụ viễn thông
và Internet đã được phép cung cấp và sử dụng tại Việt Nam.
2. Sản phẩm nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước để trưng bày, triển lãm theo quy định của
pháp luật; làm mẫu phục vụ mục đích nghiên cứu phát triển hoặc làm mẫu
cho việc đo kiểm sản phẩm phục vụ chứng nhận hợp quy.
3. Các thiết bị vô tuyến điện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước
ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài
đến thăm Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; các phóng viên
nước ngoài vào hoạt động báo chí ngắn hạn ở Việt Nam (có giấy phép hoạt
động báo chí của Bộ Ngoại giao); khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư.
Điều 8. Các trường hợp không phải công bố hợp quy
Sản phẩm thuộc các Danh mục nêu tại khoản 2 và 3 Điều 6 của Thông tư này nhưng
không phải công bố hợp quy trong các trường hợp sau:
1. Các trường hợp không phải chứng nhận hợp quy quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Sản phẩm sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để chính tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu sản phẩm đó sử dụng.
Điều 9. Chứng nhận hợp quy đối với thiết bị vô tuyến điện
Việc chứng nhận hợp quy đối với thiết bị vô tuyến điện phải phù hợp với các quy hoạch
tần số vô tuyến điện và bảo đảm các quy định quản lý về chất lượng phát
xạ, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ theo quy định của pháp
luật. Ngoài việc tuân thủ Thông tư này về chứng nhận và công bố hợp quy,
các thiết bị vô tuyến điện khi sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam còn phải có
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 10. Chi phí chứng nhận và công bố hợp quy
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả chi phí chứng nhận hợp quy, lệ phí tiếp nhận
công bố hợp quy theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨNG NHẬN HỢP QUY
Điều 11. Phương thức chứng nhận hợp quy
1. Phương thức chứng nhận hợp quy cho các sản phẩm phù hợp với quy định quản lý tại
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Cục Viễn thông hướng dẫn chi tiết việc áp dụng phương thức chứng nhận hợp quy nêu tại
khoản 1 Điều này đối với từng đối tượng cụ thể nhằm đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng.
Điều 12. Giấy chứng nhận hợp quy
1. Giấy chứng nhận hợp quy do Tổ chức chứng nhận hợp quy cấp có giá trị trên phạm vi toàn
quốc.
2. Giấy chứng nhận hợp quy được cấp cho từng chủng loại sản phẩm, có thời hạn tối đa ba (03)
năm. Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận hợp quy, tổ chức, cá nhân được phép
cung cấp sản phẩm ra thị trường không hạn chế về số lượng.
3. Giấy chứng nhận hợp quy theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 13. Thủ tục chứng nhận hợp quy
1. Các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị chứng nhận hợp quy theo quy định tại khoản
1 Điều 14 của Thông tư này và gửi một (01) bộ hồ sơ đến Tổ chức chứng nhận hợp quy.
2. Thời gian Tổ chức chứng nhận hợp quy đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp quy là
không quá mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận hợp quy, Tổ
chức chứng nhận hợp quy có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân đề nghị chứng nhận và nêu rõ lý do.
3. Trong những trường hợp đặc biệt, khi việc chứng nhận hợp quy đòi hỏi thời gian dài hơn
quy định tại khoản 2 Điều này, Tổ chức chứng nhận hợp quy có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận biết lý do. Thời gian đánh
giá và cấp Giấy chứng nhận hợp quy tối đa là không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị chứng nhận hợp quy và địa điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị chứng nhận hợp quy bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chứng nhận hợp quy (theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này);
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân: Bản sao có chứng thực một trong các loại
giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định/Giấy phép thành lập, Giấy
chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư (với trường hợp là tổ chức); Chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu (với trường hợp là cá nhân). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp có
thể nộp bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;
c) Kết quả đo kiểm sản phẩm của đơn vị đo kiểm có đủ thẩm quyền quy định tại khoản 1 và
3 Điều 5 của Thông tư này và được cấp trong vòng hai (02) năm tính đến ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm thể hiện đầy đủ các nội dung: Tên, ký hiệu
và các thông tin kỹ thuật của sản phẩm, ảnh chụp bên ngoài, hãng sản xuất.
đ) Các tài liệu có liên quan tùy theo phương thức chứng nhận hợp quy.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận hợp quy là trụ sở của các Tổ chức chứng
nhận hợp quy.
Chương III
CÔNG BỐ HỢP QUY
Điều 15. Phương thức công bố hợp quy
1. Đối với các sản phẩm thuộc danh mục nêu tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký Bản công bố hợp quy (theo mẫu tại Phụ
lục III của Thông tư này) sau khi có Giấy chứng nhận hợp quy được cấp bởi Tổ chức chứng
nhận hợp quy.
2. Đối với các sản phẩm thuộc danh mục nêu tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký Bản công bố hợp quy sau khi tự đánh
giá sự phù hợp dựa trên cơ sở kết quả đo kiểm sản phẩm của đơn vị đo kiểm quy định
tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 16. Quy trình, thủ tục đăng ký công bố hợp quy
1. Các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký công bố hợp quy theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Thông tư này và gửi một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ công
bố hợp quy.
2. Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có Thông báo tiếp nhận Bản công bố hợp quy (theo mẫu tại Phụ lục IV của
Thông tư này). Trường hợp không tiếp nhận Bản công bố hợp quy cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký
công bố hợp quy về những nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện và thực hiện lại
việc đăng ký công bố hợp quy.
Điều 17. Hồ sơ công bố hợp quy và địa điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Hồ sơ đăng ký công bố hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp quy;
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân: Bản sao có chứng thực một trong các loại
giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Quyết định/Giấy phép thành lập, Giấy
chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư (với trường hợp là tổ chức); Chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu (với trường hợp là cá nhân). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp có
thể nộp bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;
c) Mẫu dấu hợp quy sử dụng cho sản phẩm;
d) Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy do Tổ chức chứng nhận hợp quy cấp còn hiệu lực (Trường hợp
công bố hợp quy theo phương thức nêu tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này);
đ) Kết quả đo kiểm sản phẩm của đơn vị đo kiểm có đủ thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
5 của Thông tư này và được cấp trong vòng hai (02) năm tính đến ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm thể hiện đầy đủ các nội dung: Tên,
ký hiệu và các thông tin kỹ thuật của sản phẩm, ảnh chụp bên ngoài, hãng
sản xuất (Trường hợp công bố hợp quy theo phương thức nêu tại khoản 2 Điều 15 của Thông
tư này);
2. Cục Viễn thông hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục và địa điểm tiếp nhận Hồ sơ
công bố hợp quy.
Chương IV
SỬ DỤNG DẤU HỢP QUY
Điều 18. Sử dụng dấu hợp quy
1. Dấu hợp quy là dấu hiệu thể hiện sự phù hợp của sản phẩm với quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
2. Tùy theo phương thức công bố hợp quy quy định tại Điều 15 của Thông tư này, dấu
hợp quy bao gồm:
a) Dấu hợp quy cho sản phẩm bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy (theo mẫu tại Phụ
lục V của Thông tư này);
b) Dấu hợp quy cho sản phẩm bắt buộc phải công bố hợp quy (theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông
tư này);
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép sử dụng dấu hợp quy sau khi đã đăng ký mẫu
dấu hợp quy tại cơ quan tiếp nhận công bố hợp quy. Trường hợp có sự không phù hợp
về dấu hợp quy, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận công bố hợp
quy có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân hiệu chỉnh dấu hợp quy cho phù hợp.
Điều 19. Cách thể hiện dấu hợp quy
1. Dấu hợp quy có thể được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ và
nhận biết được bằng mắt thường.
2. Màu sắc của dấu hợp quy do tổ chức, cá nhân tự chọn, nhưng phải được thể hiện cùng
một màu, bảo đảm rõ ràng, dễ thấy và bền vững. Không được in thêm bất
kỳ ký tự, hình ảnh, hoa văn khác trong phạm vi dấu hợp quy. Trường hợp in dấu hợp quy
lên các chất liệu khác để gắn hoặc dán thì phải lựa chọn chất liệu sao cho
chỉ sử dụng được một lần, không thể bóc ra gắn lại.
3. Tổ chức, cá nhân sau khi công bố hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy bằng cách in, gắn
hoặc dán dấu hợp quy trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn
trên sản phẩm ở vị trí dễ thấy, dễ đọc, đồng thời có thể được in trong tài
liệu kỹ thuật kèm theo.
Điều 20. Quản lý dấu hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng dấu hợp quy phải tuân thủ theo Thông tư này và
chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền về tính chính xác của dấu hợp
quy.
2. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm chứng nhận hợp quy có trách nhiệm:
a) Lập sổ theo dõi và báo cáo việc sử dụng dấu hợp quy định kỳ theo hướng dẫn
của Tổ chức chứng nhận hợp quy và đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo cơ quan tiếp nhận công bố hợp quy khi có sự thay đổi về mẫu dấu hợp quy
đã đăng ký. Trường hợp có sự không phù hợp về dấu hợp quy, trong thời hạn
mười (10) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận công bố hợp quy có văn bản đề nghị tổ
chức, cá nhân hiệu chỉnh dấu hợp quy cho phù hợp.
3. Cục Viễn thông hướng dẫn chi tiết các đơn vị có liên quan thực hiện quản lý
dấu hợp quy theo các quy định tại Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ SẢN PHẨM SAU CHỨNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HỢP QUY
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm thuộc danh mục mục nêu tại
khoản 2 Điều 6 của Thông tư này chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường trong nước
sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy, thực hiện công bố hợp quy và gắn dấu
hợp quy.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc danh mục nêu tại khoản 3
Điều 6 của Thông tư này chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị trường trong nước sau khi
đã thực hiện công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy.
3. Tổ chức, cá nhân không được đưa ra thị trường trong nước các sản phẩm thuộc các
trường hợp không phải chứng nhận hợp quy nêu tại Điều 7 và thuộc các trường hợp
không phải công bố hợp quy nêu tại Điều 8 của Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đã được chứng nhận hoặc công bố
hợp quy có trách nhiệm duy trì liên tục chất lượng của sản phẩm như đã được
chứng nhận hoặc công bố và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
của từng sản phẩm do mình cung cấp.
5. Trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông sản phẩm trên thị trường, nếu tổ chức,
cá nhân phát hiện ra sản phẩm do mình cung cấp không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng đã chứng nhận hoặc công bố thì phải tiến hành các biện
pháp sau:
a) Kịp thời thông báo với cơ quan quản lý về sự không phù hợp;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp. Khi cần thiết, tạm ngừng
việc đưa vào lưu thông trên thị trường và tiến hành thu hồi sản phẩm không
phù hợp đang lưu thông trên thị trường;
c) Thông báo cho cơ quan quản lý về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước
khi tiếp tục đưa sản phẩm vào lưu thông trên thị trường.
Điều 22. Cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy
1. Trong những trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
hợp quy phải thực hiện lại thủ tục chứng nhận hợp quy:
a) Tên, ký hiệu, phiên bản của sản phẩm đã được cấp chứng nhận thay đổi;
b) Thiết kế kỹ thuật của sản phẩm đã được cấp chứng nhận thay đổi làm thay đổi chỉ
tiêu kỹ thuật của sản phẩm;
c) Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng chứng nhận thay đổi; các loại quy hoạch tần số vô tuyến
điện thay đổi (đối với thiết bị vô tuyến);
d) Giấy chứng nhận hợp quy đã hết thời hạn;
đ) Giấy chứng nhận hợp quy đã bị hủy bỏ hiệu lực (sau khi đã khắc phục lý do bị hủy
bỏ).
2. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định tại Chương II của Thông tư này.
Điều 23. Thu hồi Giấy chứng nhận hợp quy và quyền sử dụng dấu hợp quy
1. Trong những trường hợp sau đây, Tổ chức chứng nhận hợp quy phải thực hiện thu hồi và hủy
bỏ hiệu lực đối với Giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp quy đã cấp cho tổ chức,
cá nhân:
a) Kết quả giám sát chất lượng sản phẩm cho thấy sản phẩm không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng như đã được chứng nhận;
b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy không thực hiện đúng
các quy định về chứng nhận hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận hợp quy (bản gốc) đã
bị hủy bỏ hiệu lực cho Tổ chức chứng nhận hợp quy và chấm dứt sử dụng dấu hợp quy đã
được cấp cho sản phẩm.
Điều 24. Thực hiện lại công bố hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện lại việc công bố hợp quy khi có bất kỳ sự thay
đổi nào về nội dung bản công bố hợp quy đã công bố.
2. Thủ tục thực hiện lại công bố hợp quy theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
Điều 25. Lưu trữ hồ sơ và báo cáo
1. Tổ chức, cá nhân phải lưu trữ hồ sơ và xuất trình cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
a) Trường hợp sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy và thực hiện công bố hợp quy theo
phương thức nêu tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này:
- Bản công bố hợp quy đã đăng ký;
- Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy;
- Giấy chứng nhận hợp quy;
- Kết quả đo kiểm sản phẩm;
- Các mẫu dấu hợp quy đã sử dụng.
b) Trường hợp sản phẩm đã thực hiện công bố hợp quy theo phương thức nêu tại khoản 2
Điều 15 của Thông tư này:
- Bản công bố hợp quy đã đăng ký;
- Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy;
- Kết quả đo kiểm sản phẩm;
- Các mẫu dấu hợp quy đã sử dụng.
3. Tổ chức chứng nhận hợp quy phải lập sổ theo dõi và báo cáo cho Cục Viễn thông
kết quả hoạt động chứng nhận hợp quy và cấp dấu hợp quy theo định kỳ sáu (06) tháng
một (01) lần vào tuần đầu của Quý I và Quý III hoặc đột xuất khi có yêu
cầu. Mẫu báo cáo được quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.
Điều 26. Giám sát của Tổ chức chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm đã được chứng nhận
hợp quy
1. Giám sát của Tổ chức chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm đã được chứng nhận
hợp quy nhằm mục đích kiểm tra, theo dõi việc sử dụng dấu hợp quy và duy trì chất
lượng sản phẩm của các tổ chức, cá nhân có sản phẩm đã được chứng nhận
hợp quy.
2. Tùy theo phương thức chứng nhận hợp quy, Tổ chức chứng nhận hợp quy sẽ xây dựng kế hoạch,
nội dung giám sát, báo cáo Cục Viễn thông và triển khai thực hiện giám
sát với các sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy. Việc giám sát được thực
hiện định kỳ không quá mười hai (12) tháng/một (01) lần hoặc đột xuất theo yêu cầu
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi có khiếu nại từ người tiêu
dùng về chất lượng sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức chứng nhận hợp quy tuân thủ thực hiện việc giám sát
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1. Cục Viễn thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các Tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức, cá nhân
liên quan thực hiện Thông tư này.
b) Chủ trì hướng dẫn phương thức, quy trình, thủ tục chứng nhận và công bố hợp quy
cho các đơn vị có liên quan;
c) Ban hành và hướng dẫn quy trình giám sát đối với sản phẩm đã được
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy;
d) Hướng dẫn áp dụng các thay đổi liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật và quy hoạch phổ
tần số vô tuyến điện đối với các tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức, cá
nhân có liên quan;
đ) Ban hành và thực hiện thủ tục đơn phương thừa nhận các đơn vị đo kiểm nước ngoài
để phục vụ chứng nhận hợp quy. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và công
bố danh sách đơn vị đo kiểm được thừa nhận;
e) Công khai trên trang thông tin điện tử (website) các nội dung liên quan đến chứng nhận
và công bố hợp quy, bao gồm: các Tổ chức chứng nhận hợp quy; các đơn vị đo kiểm;
phương thức, quy trình, thủ tục, địa điểm tiếp nhận chứng nhận và công bố hợp quy;
việc cấp và thu hồi Giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp quy; thông tin về hoạt
động công bố hợp quy;
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông những chính sách phù
hợp liên quan đến chứng nhận và công bố hợp quy;
i) Tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai công
tác chứng nhận và công bố hợp quy sản phẩm trên phạm vi cả nước theo định kỳ sáu
(06) tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Thanh tra và kiểm tra việc thực hiện các quy định về chứng nhận và công bố hợp
quy của tổ chức, cá nhân trên địa bàn và lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản
lý;
b) Thực hiện giám sát việc sử dụng dấu hợp quy và duy trì chất lượng sản phẩm của
tổ chức, cá nhân tại địa bàn quản lý trên cơ sở các Bản công bố hợp
quy.
c) Phát hiện và phản ánh các vấn đề về quản lý hoạt động chứng nhận và
công bố hợp quy; báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông
các biện pháp thực thi quản lý tại địa phương.
Điều 28. Hướng dẫn thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và
thay thế cho Thông tư 06/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm
chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục Viễn thông,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức
và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét, giải quyết./.