BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 09/2012/TT-BTNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2012 | |||||||
THÔNG TƯ Quy định việc cung cấp, trao đổi thông tin và dữ liệu về sinh vật biến đổi gen ________________________ Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; Căn cứ Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn
sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi
gen; Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc cung
cấp, trao đổi thông tin và dữ liệu về sinh vật biến đổi gen: 1. Thông tư này quy định việc cung cấp, trao đổi thông tin và dữ liệu về sinh vật biến
đổi gen. 2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau
đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến cung cấp, trao
đổi thông tin và dữ liệu về sinh vật biến đổi gen. 1. Dữ liệu về sinh vật biến đổi gen là bản chính, bản gốc tài liệu, số liệu bao gồm
các loại thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều này đã được xử lý,
lưu trữ theo quy định. 2. Thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen bao gồm: a) Các thỏa thuận song phương, đa phương liên quan đến an toàn sinh học đối với sinh vật
biến đổi gen mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết; b) Các quy định pháp luật hiện hành về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi
gen; c) Kết quả của các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen do cơ quan quản lý có thẩm quyền lưu
giữ; d) Giấy chứng nhận An toàn sinh học, Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử
dụng làm thực phẩm, Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm
thức ăn chăn nuôi, Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Quyết định công nhận kết
quả khảo nghiệm, Quyết định công nhận và thu hồi công nhận Phòng thí nghiệm nghiên
cứu về sinh vật biến đổi gen, Quyết định công nhận và thu hồi công nhận Cơ sở khảo
nghiệm sinh vật biến đổi gen; Danh mục sinh vật biến đổi gen được phép sử dụng làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi và giải phóng ra môi trường; các giấy phép hoặc quyết
định nhập khẩu đối với các sinh vật biến đổi gen không thuộc Danh mục sinh vật biến đổi
gen được phép sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và giải phóng ra môi
trường; đ) Các báo cáo gồm: báo cáo theo quy định tại phụ lục I, II, III, IV và V ban
hành kèm theo Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen; báo cáo về kiểm tra, xử lý các trường hợp vận chuyển
không chủ đích các sinh vật biến đổi gen; báo cáo việc kiểm tra, xử lý và
khắc phục các trường hợp xảy ra rủi ro liên quan đến sinh vật biến đổi gen; e) Các thông tin về: khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; diện tích trồng cây biến đổi
gen, những trường hợp xảy ra rủi ro và biện pháp xử lý; danh sách các chuyên
gia trong lĩnh vực an toàn sinh học và công nghệ sinh học hiện đại trong và ngoài
nước; các thông tin, dữ liệu khác liên quan đến sinh vật biến đổi gen. 1. Cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đổi gen là tập hợp dữ liệu về sinh vật biến đổi gen quy
định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý,
tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp
dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang
tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD hoặc văn bản, tài liệu được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo
và nâng cao dân trí. 2. Cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đổi gen bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu quốc
gia) do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý; b) Cơ sở dữ liệu ngành về sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu
ngành) do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ xây dựng, lưu trữ, quản
lý; c) Cơ sở dữ liệu địa phương về sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu
địa phương) do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng, lưu trữ, quản lý; 1. Giao Tổng cục Môi trường là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia Tổng cục Môi
trường có trách nhiệm: a) Tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về sinh vật biến đổi gen của ngành, địa phương trên
phạm vi toàn quốc; b) Tổ chức cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về sinh vật
biến đổi gen; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a và b khoản
1 Điều này. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ giao đơn vị làm đầu mối quản
lý cơ sở dữ liệu ngành và có văn bản thông báo gửi đến Tổng cục Môi
trường để biết, phối hợp thực hiện. Cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về sinh vật biến đổi gen thuộc lĩnh vực, ngành quản
lý; b) Tổ chức cập nhật, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen
thuộc lĩnh vực, ngành quản lý; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều
này. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về sinh vật biến đổi gen. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về sinh vật biến đổi gen của địa phương; b) Tổ chức cập nhật, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen
của địa phương; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều
này. 4. Kinh phí chi cho xây dựng, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, ngành và
địa phương về sinh vật biến đổi gen được sử dụng từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương
và nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường. 1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu ngành, địa phương theo lĩnh vực quản lý có trách
nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen dưới hình thức bằng văn bản và
gửi đến Tổng cục Môi trường, đồng thời gửi các tệp thông tin, dữ liệu đến địa chỉ
thư điện tử antoansinhhoc@vea.gov.vn theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen: a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản đối với các
thông tin, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này; b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận chính thức đối
với báo cáo kiểm tra, xử lý các trường hợp vận chuyển không chủ đích các
sinh vật biến đổi gen; báo cáo việc kiểm tra, xử lý và khắc phục các trường
hợp xảy ra rủi ro liên quan đến sinh vật biến đổi gen quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông
tư này. 3. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm công khai thông tin, dữ liệu theo quy định pháp
luật. 1. Các thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen được công bố trên trang thông
tin điện tử về an toàn sinh học và được khai thác, sử dụng theo các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin điện tử trên internet. 2. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen khác với quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Chương IV về cung cấp, khai thác và sử
dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày
10 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường. 3. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về sinh vật biến đổi gen cho Ban
thư ký Nghị định thư Cartagena theo quy định của Nghị định thư Cartagena. 1. Thông tin, dữ liệu về sinh vật biến đổi gen được đăng tải trên Trang thông tin điện tử
an toàn sinh học có ngôn ngữ sử dụng chính thức bằng tiếng Việt kèm theo ngôn
ngữ tham khảo bằng tiếng Anh, với tên giao dịch là “Vietnam BCH Portal” và tên
miền: http://www.antoansinhhoc.vn/. 2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm: xây dựng, quản lý Trang thông tin điện
tử an toàn sinh học; cập nhật thông tin, dữ liệu trên Trang thông tin điện tử an toàn
sinh học theo thời hạn như sau: a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, dữ liệu được
cung cấp qua mạng điện tử; b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, dữ liệu
bằng văn bản. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2012. 2. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Thông tư này. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, giải quyết./. | ||||||||
|