THÔNG TƯ
Quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
_____________________________
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ về việc Quy định
tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo vệ môi trường trong xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác
động xấu của các hoạt động xây dựng tới môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; phục hồi và cải thiện môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học trong hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
2. Báo cáo môi trường là việc lập và cung cấp các thông tin có liên quan đến số liệu, dữ liệu các
thành phần môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên về trữ lượng, giá
trị sinh thái, giá trị kinh tế; về các tác động đối với môi trường; về chất
thải, mức độ ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác
do cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Điều 3. Bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông
1. Tổ chức được giao chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải phải thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu
lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dự án phát triển; Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 8 tháng
12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường (sau đây gọi là Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 (sau
đây gọi là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP (sau
đây gọi là Nghị định 21/2008/NĐ-CP).
Chương III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Điều 4. Bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP; Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT
và tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thuộc thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP. Đối với các dự án
không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ thì chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm gửi bản sao văn bản kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về Bộ Giao thông vận tải trước
khi phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án phải được đưa
vào hồ sơ mời thầu, đơn vị trúng thầu phải cam kết thực hiện đầy đủ những nội dung bảo
vệ môi trường theo báo cáo đã được phê duyệt.
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm
bố trí kế hoạch, kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường ngay từ khâu lập
dự án đầu tư và được coi là bộ phận của dự án. Kinh phí bảo vệ môi
trường của dự án gồm kinh phí thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong giai
đoạn lập dự án đầu tư và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông.
1. Chủ đầu tư dự án phải hướng dẫn và yêu cầu nhà thầu thực hiện các nội
dung bảo vệ môi trường đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường; cam kết bảo vệ môi trường của dự án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm quản lý công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động xây dựng và thực hiện các công việc sau:
a) Định kỳ kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo tiến độ triển
khai xây dựng của dự án;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường để chỉ đạo thực hiện thường xuyên và ứng
phó kịp thời các sự cố môi trường xảy ra trong quá trình xây dựng.
c) Kế hoạch bảo vệ môi trường là một phần quan trọng trong kế hoạch công tác của
đơn vị và phải được phổ biến rộng rãi tới cán bộ, công nhân viên trong
cơ quan biết, thực hiện;
3. Nhà thầu, đơn vị thi công phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong hoạt động xây dựng; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường, thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Công tác bảo vệ môi trường của nhà thầu, đơn vị thi công thành viên
gồm các hoạt động cơ bản sau:
a) Nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường; cập nhật và phổ biến
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho người sử dụng lao động, người lao động;
b) Quản lý vận chuyển và xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, khí thải (gồm cả
bụi), chất thải nguy hại, chất thải thông thường, chất thải sinh hoạt, nguyên liệu, nhiên
liệu sử dụng, các yếu tố gây ô nhiễm khác từ quá trình xây dựng và
triển khai dự án. Các chất thải phải được kiểm soát và xử lý theo quy định
trước khi thải ra môi trường;
c) Thực hiện công tác giám sát môi trường, định kỳ quan trắc các chất thải,
không khí, nước, tiếng ồn, rung và yếu tố khác gây ô nhiễm môi trường
do hoạt động xây dựng trong quá trình triển khai dự án; thực hiện các giải pháp
giảm thiểu chất thải và kiểm soát ô nhiễm đã được phê duyệt trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường;
d) Thực hiện ghi chép và lưu giữ thông tin hiện trạng của các thiết bị, hệ thống công
trình xử lý chất thải;
đ) Quản lý chất thải nguy hại theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và
thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải
nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;
e) Chủ động lập kế hoạch, phương án và cơ sở vật chất, kỹ thuật để ứng phó sự
cố môi trường, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường;
g) Các hoạt động sản xuất của cơ sở dịch vụ trong quá trình thực hiện dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông cần từng bước áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong
tất cả các công đoạn xây dựng bao gồm:
- Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành phương tiện vận tải, thiết bị, máy xây
dựng; ngăn ngừa rò rỉ, thất thoát nguyên liệu, nhiên liệu nhằm giảm tổn thất năng
lượng;
- Nghiên cứu áp dụng thiết bị công nghệ mới tiên tiến, hiệu quả và thân thiện
với môi trường; cải tiến thiết bị, công nghệ hiện có để giảm tiêu hao nguyên
liệu, nhiên liệu nhằm hạn chế phát tán chất thải gây ô nhiễm và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường;
- Tái sử dụng, tái chế chất thải trong hoạt động xây dựng để sử dụng cho mục đích
có ích ngay tại cơ sở sản xuất; tận dụng phế liệu, phế thải xây dựng kết hợp với
thành quả nghiên cứu khoa học hoặc công nghệ mới để tạo thành những sản phẩm có
ích, phù hợp quy chuẩn và bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường;
- Khuyến khích áp dụng những giải pháp khai thác và sử dụng nguyên vật liệu
xây dựng thiên nhiên một cách hợp lý, hiệu quả về kinh tế, cân bằng môi
trường sinh thái;
- Cập nhật, lưu trữ, báo cáo môi trường theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
h) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường trong toàn
bộ quá trình triển khai dự án; chú trọng công tác phục hồi môi trường
sau khi hoàn công (còn gọi là công tác hoàn nguyên môi trường);
i) Khuyến khích nhà thầu, đơn vị thi công thực hiện quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14.000
Điều 6. Trích lập Quỹ Bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
Khuyến khích các nhà thầu, đơn vị thi công thành lập Quỹ bảo vệ môi trường
theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Bảo vệ môi trường.
Chương IV
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo môi trường của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần, khi kết thúc dự án và tổng hợp định kỳ
5 năm một lần để phục vụ báo cáo môi trường tổng hợp của toàn ngành trong
báo cáo môi trường quốc gia.
2. Tổng cục Đường bộ, các Cục quản lý chuyên ngành, các Ban Quản lý dự
án, Tổng Công ty, Công ty trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của mình về tình hình bảo vệ môi trường
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
theo dõi tổng hợp báo cáo môi trường các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông thuộc thẩm quyền và địa bàn quản lý.
4. Các cơ quan đơn vị thuộc khoản 2 và khoản 3 của Điều này có trách nhiệm gửi
báo cáo môi trường các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đã
và đang thực hiện về Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 12 hàng năm (theo
mẫu quy định tại Phụ lục 1) để tổng hợp và báo cáo theo quy định của pháp luật.
Báo cáo phải gửi bằng văn bản và qua thư điện tử.
5. Các nhà thầu, đơn vị thi công có trách nhiệm gửi báo cáo môi trường
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông do đơn vị mình thực hiện về
chủ đầu tư dự án để tổng hợp và báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 và khoản 4 của Điều này (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2).
6. Trong trường hợp đột xuất, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các nhà thầu, đơn vị
thi công báo cáo hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản. Đơn vị được yêu cầu báo
cáo có trách nhiệm cung cấp thông tin và trả lời bằng văn bản trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 8. Thông tin và nội dung báo cáo môi trường của nhà thầu, đơn vị thi công
1. Báo cáo môi trường hàng năm và đột xuất của nhà thầu, đơn vị thi công
không được coi là thông tin bí mật và phải được công khai khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu, đơn vị thi công và tổ chức, cá nhân cung cấp nội dung, thông tin
trong báo cáo môi trường phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung và thông tin trong báo cáo cũng như hậu quả do cung cấp những thông tin sai lệch
gây ra.
Điều 9. Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường các công trình, dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông
1. Tổng cục Đường bộ, các Cục quản lý chuyên ngành, các Ban Quản lý dự
án, Tổng Công ty, Công ty trực thuộc Bộ và các Sở Giao thông vận tải phải
xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ môi
trường các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý
của mình. Kế hoạch kiểm tra của các cơ quan, đơn vị quản lý được thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ môi trường các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông phải được xây dựng hàng năm và báo cáo kết quả thực
hiện về Bộ Giao thông vận tải;
b) Kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ môi trường các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông theo định kỳ phải được thông báo trước cho nhà thầu, đơn vị
thi công bằng văn bản trong thời hạn ít nhất 5 ngày làm việc tính từ ngày
đơn vị nhận được thông báo;
c) Nội dung kiểm tra gồm việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và việc thực hiện các nội dung đã
được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có yêu cầu, Bộ Giao thông vận
tải sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
của các cơ quan trực thuộc Bộ và nhà thầu, đơn vị thi công trong quá trình
thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Trách nhiệm của nhà thầu, đơn vị thi công
1. Thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và Thông
tư này.
2. Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra, báo cáo về bảo vệ môi trường trong xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Nghiêm chỉnh thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt và nội dung về bảo vệ môi trường trong Quyết định phê duyệt dự án.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương xử lý các vấn đề môi trường phát sinh
do hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
5. Phòng ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đối với môi trường từ các
hoạt động xây dựng, thi công hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ công
trình.
Điều 11. Quyền lợi của các nhà thầu, đơn vị thi công
1. Có quyền đề nghị Bộ Giao thông vận tải tạo điều kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi từ
Ngân hàng phát triển, Quỹ Bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư để ngăn
ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục sự cố
môi trường theo quy định hiện hành.
2. Được hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn trong quá trình thực hiện xây dựng các dự án,
chương trình giảm thiểu chất thải, tái chế, tái sử dụng; áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 14.001; áp dụng sản xuất sạch hơn; sản xuất, sử dụng
sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm thân thiện với môi trường theo
cơ chế hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật.
3. Được hỗ trợ nâng cao nhận thức về quản lý môi trường, các công cụ quản lý
môi trường và các thông tin về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Được quảng cáo miễn phí thương hiệu và sản phẩm thân thiện môi trường của
doanh nghiệp trên website của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ, các Cục Quản lý chuyên ngành, Ban Quản
lý dự án, Chủ đầu tư
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
các quy định của Thông tư này.
2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động
trong đơn vị thành viên.
3. Có bộ phận, cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về công tác bảo vệ
môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; báo cáo về Bộ Giao thông
vận tải các thông tin liên quan tới công tác bảo vệ môi trường của cơ quan
mình.
4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình xây dựng thuộc phạm
vi quản lý.
5. Hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện báo cáo hiện trạng môi trường
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.
6. Có quy định về bảo vệ môi trường áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị hoặc
cá nhân tham gia vào công tác thi công dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu của Bộ
1. Vụ Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn triển khai công tác bảo vệ môi
trường các công trình, dự án thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
tải và các quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức công tác kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo lãnh đạo Bộ việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi
trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định các công việc liên quan đến báo cáo môi trường chiến
lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ theo quy định
của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành báo cáo đánh giá tác động môi
trường các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đã được phê duyệt;
đ) Xác nhận Chủ dự án đã thực hiện các nội dung của báo cáo, Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung (nếu có) trước khi dự án đi vào
vận hành, khai thác;
e) Hướng dẫn, phê duyệt kế hoạch quan trắc môi trường; theo dõi và giải quyết các
vấn đề phát sinh về môi trường trong suốt quá trình lập dự án, thi công và
khai thác các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
g) Giải quyết các vấn đề phát sinh về môi trường và bảo vệ môi trường với
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông sử dụng vốn nước ngoài thuộc
lĩnh vực Bộ Giao thông vận tải quản lý, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về bảo
vệ môi trường trong nước và các yêu cầu khác của nhà tài trợ.
2. Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với Vụ Môi trường và các đơn vị liên quan kiểm
tra, thanh tra việc tuân thủ quy định của Thông tư này.
3. Vụ Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường, Vụ Tài chính bố trí
kế hoạch, kinh phí theo quy định hiện hành về lĩnh vực môi trường của các dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông chủ trì phối
hợp với Vụ Môi trường kiểm tra việc tuân thủ công tác bảo vệ môi trường; giám
sát việc thực hiện chương trình quan trắc môi trường, kiểm soát ô nhiễm của các
dự án trong quá trình xây dựng dự án theo đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã
được chấp thuận của nhà thầu.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan địa phương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Giao thông
vận tải hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại các nhà thầu,
đơn vị thi công thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc
phạm vi quản lý; tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về môi trường, chủ động nắm tình
hình, diễn biến môi trường tại các công trình, dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông trong địa bàn để có những biện pháp quản lý, phối hợp và
thực hiện phù hợp.
2. Các Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các bên liên
quan xây dựng và triển khai chương trình kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
và xử lý các vấn đề môi trường của các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền và địa bàn quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Bộ Giao thông
vận tải xem xét, giải quyết.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ, Cục trưởng các Cục chuyên ngành, Thủ trưởng các cơ quan, Giám đốc các
Sở Giao thông vận tải và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.