THÔNG TƯ
Quy định về báo hiệu hàng hải và thông báo hàng hải
_____________
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo hiệu hàng hải và thông báo hàng hải như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành báo hiệu hàng
hải và thông báo hàng hải trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và
vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và
nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy
nội địa và thủy phi cơ.
2. Báo hiệu hàng hải là thiết bị hoặc công trình, tàu thuyền dùng làm báo hiệu hàng hải
được thiết lập và vận hành trên mặt nước hoặc trên đất liền để chỉ dẫn cho
người đi biển định hướng, xác định vị trí của tàu thuyền, bảo đảm an toàn,
hiệu quả.
3. Thông báo hàng hải là thông báo cung cấp thông tin cho người đi biển và tổ chức, cá nhân liên
quan nhằm mục đích bảo đảm an toàn hàng hải bằng hình thức văn bản hoặc bằng phương
thức dữ liệu điện tử.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH BÁO HIỆU HÀNG HẢI
Mục 1
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BÁO HIỆU HÀNG HẢI
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển
hệ thống báo hiệu hàng hải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, các
quy định của Thông tư này và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
2. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng báo
hiệu hàng hải theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều 5. Quy hoạch phát triển hệ thống báo hiệu hàng hải
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống báo hiệu
hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải và các tổ chức có liên quan xây dựng quy hoạch phát triển hệ
thống báo hiệu hàng hải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và
tổ chức quản lý việc thực hiện theo quy hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 6. Đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm của dự án đầu tư báo hiệu
hàng hải từ nguồn vốn nhà nước, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết
định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc các Tổng công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 của Điều này các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải có trách nhiệm thiết lập các báo hiệu hàng hải phục vụ đột
xuất bảo đảm an toàn hàng hải.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng nhánh cảng biển, luồng chuyên dùng
và sử dụng các vùng nước sau đây:
a) Vùng khoan thăm dò địa chất, khai thác dầu mỏ, khí đốt;
b) Vùng đánh bắt, nuôi trồng hải sản;
c) Vùng công trình đang thi công;
d) Vùng đặt đường cáp hoặc đường ống ngầm, công trình ngầm, thiết bị ngầm có
ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
đ) Vùng diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, diễn tập phòng chống cháy
nổ, diễn tập ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;
e) Vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương;
g) Vùng giải trí, du lịch, có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải trên các
luồng và vùng nước đó.
4. Chủ đầu tư các công trình xây dựng vượt qua luồng hàng hải có nghĩa vụ
thiết lập các báo hiệu hàng hải về khoảng thông thuyền và tĩnh không cho công
trình đó.
Điều 7. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng tới Tổ chức
có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải quy định tại Điều 14 của Thông
tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục XIa của Thông tư này;
b) Thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản vẽ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao;
đ) Bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với
báo hiệu hàng hải được thiết lập trên các tuyến luồng hàng hải mới xây
dựng.
2. Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này, Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách
nhiệm công bố thông báo hàng hải. Trường hợp chưa đủ điều kiện công bố thì
phải có văn bản trả lời cho chủ đầu tư và nêu rõ lý do.
3. Đối với báo hiệu hàng hải được thiết lập đột xuất quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tiến hành công
bố thông báo hàng hải ngay sau khi thiết lập.
Mục 2
QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI
Điều 8. Trách nhiệm quản lý báo hiệu hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải trong
phạm vi cả nước.
2. Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống
báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý.
3. Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp quản lý, vận hành
và chịu trách nhiệm về hoạt động của báo hiệu hàng hải trong khu vực được giao.
4. Tổ chức, cá nhân khác trực tiếp quản lý vận hành và chịu trách nhiệm
về hoạt động của báo hiệu hàng hải do tổ chức, cá nhân đó đầu tư xây
dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải
1. Lập kế hoạch định kỳ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng báo hiệu hàng hải để các thông số kỹ thuật
của báo hiệu luôn phù hợp với thông báo hàng hải đã công bố.
3. Khi báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa
chữa, khắc phục kịp thời.
4. Kịp thời lập hồ sơ xác định mức độ hư hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng
hải gửi về cơ quan chức năng để điều tra, xử lý.
5. Hàng quý báo cáo bằng văn bản tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng
hải về Cục Hàng hải Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XII của Thông tư này.
6. Khi có thay đổi về đặc tính của báo hiệu hàng hải so với thông báo hàng
hải đã công bố, phải thông báo về Tổ chức có thẩm quyền để công bố thông
báo hàng hải kịp thời.
Điều 10. Bảo vệ báo hiệu hàng hải
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ báo hiệu hàng hải.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại, lấy cắp hoặc làm hư hỏng báo
hiệu hàng hải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ báo hiệu hàng hải được
khen thưởng theo quy định.
Chương III
THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Điều 11. Nguyên tắc công bố thông báo hàng hải
1. Thông báo hàng hải phải được tổ chức có thẩm quyền công bố kịp thời tới
các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Thông báo hàng hải đồng thời được truyền phát trên hệ thống đài thông
tin duyên hải và trên phương tiện thông tin phù hợp khác.
Điều 12. Phân loại thông báo hàng hải
Căn cứ vào mục đích sử dụng, thông báo hàng hải được phân loại như sau:
1. Thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải:
a) Thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải: Các báo
hiệu hàng hải thị giác, vô tuyến điện, âm thanh sau khi được thiết lập phải được
công bố thông báo hàng hải về vị trí, tác dụng, đặc tính hoạt động
của báo hiệu đó theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
b) Thông báo hàng hải về việc thay đổi đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng
hải: Khi báo hiệu hàng hải được thay đổi đặc tính hoạt động so với đặc tính
đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về các
thay đổi đó theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
c) Thông báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi
báo hiệu hàng hải không còn khả năng hoạt động theo đúng đặc tính đã
được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về việc tạm ngừng
hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông
tư này;
d) Thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau
khi đã sửa chữa xong sự cố của báo hiệu hàng hải thì phải công bố thông
báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
đ) Thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau
khi báo hiệu hàng hải không còn tác dụng, được thu hồi thì phải công
bố thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải đó
theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
2. Thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, luồng
nhánh cảng biển, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở tàu, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch:
a) Thông báo hàng hải về luồng hàng hải, khu neo đậu, vùng quay trở tàu, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh bão được công bố định kỳ. Bộ
Giao thông vận tải công bố Danh mục khảo sát định kỳ các tuyến luồng hàng hải
và các vùng, khu vực nêu trên để công bố thông báo hàng hải theo
đề nghị của các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải;
b) Luồng nhánh cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, khu chuyển tải phải được khảo sát
độ sâu định kỳ ít nhất mỗi năm một lần để công bố thông báo hàng hải;
c) Luồng hàng hải, luồng nhánh cảng biển và các vùng, khu vực quy định tại khoản
này, sau khi xây dựng hoặc nạo vét, duy tu, cải tạo, nâng cấp phải được khảo sát
độ sâu và rà quét chướng ngại vật để công bố thông báo hàng hải;
d) Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm khảo sát
độ sâu và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải, khu neo đậu, vùng quay
trở, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh bão để công bố
thông báo hàng hải;
đ) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật của các vùng nước
trước cầu cảng, luồng nhánh cảng biển, khu chuyển tải có thể do tổ chức có chức năng
đo đạc, khảo sát thực hiện. Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng
hải có trách nhiệm thẩm tra lại kết quả khảo sát trước khi công bố thông báo
hàng hải;
e) Các thông báo hàng hải quy định tại khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIa và VIb của Thông tư này.
3. Thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện: Khi có tai nạn,
sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật
gây mất an toàn hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về
các chướng ngại vật đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.
4. Thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên
luồng hàng hải: Khu vực thi công công trình trên biển hoặc luồng hàng hải gây
ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, phải công bố thông báo hàng hải về công
trình đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
5. Thông báo hàng hải về việc phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu
thông, tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải: Trong trường hợp đặc biệt cần yêu
cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông
hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải, phải công bố thông báo hàng
hải về việc phân luồng giao thông hàng hải, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt
động của tuyến luồng hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Thông tư này.
6. Thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải: Trong
trường hợp một khu vực biển được sử dụng cho hoạt động diễn tập quân sự, khu vực đổ chất
thải, khu vực cấm neo đậu, hoạt động tìm kiếm cứu nạn, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, hoạt
động thể thao, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc chất độc hại, khu vực đổ đất, nghiên
cứu khoa học hay các hoạt động dân sự khác, do tính chất công việc có thể
gây nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại trong khu vực biển đó, phải công bố thông báo
hàng hải về khu vực nêu trên theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.
Điều 13. Nội dung và yêu cầu của thông báo hàng hải
1. Nội dung của thông báo hàng hải phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản
ánh một cách đầy đủ, chính xác các thông tin cần cung cấp.
2. Yêu cầu của thông báo hàng hải:
a) Vị trí trong thông báo hàng hải được lấy theo hệ tọa độ địa lý quốc gia
Việt Nam VN-2000, hệ tọa độ WGS-84 và đồng thời được tính chuyển sang hệ tọa độ sử dụng
phép chiếu Mercator. Độ chính xác đến 1/10 giây;
b) Độ sâu trong thông báo hàng hải là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực
cần được thông báo, tính bằng mét đến mực nước “số 0 hải đồ” độ
chính xác đến 1/10 mét;
c) Địa danh trong thông báo hàng hải được lấy theo địa danh đã được ghi trên hải
đồ hoặc trong các tài liệu hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh
chưa được ghi trong các tài liệu nói trên thì sử dụng tên thường dùng
của địa phương;
d) Ngôn ngữ sử dụng trong thông báo hàng hải là tiếng Việt. Khi được phát
trên hệ thống các đài Thông tin duyên hải Việt Nam, phải sử dụng cả tiếng Việt
và tiếng Anh.
Điều 14. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo
hàng hải.
2. Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện việc công bố thông
báo hàng hải quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
3. Thông tin trong thông báo hàng hải có giá trị từ thời điểm công bố thông
báo hàng hải và hết giá trị khi có thông báo hàng hải khác
thay thế thông tin đó.
4. Khi phát hiện có sai sót về nội dung trong thông báo hàng hải, Tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải phải kịp thời hiệu chỉnh và công bố
lại thông báo hàng hải.
Điều 15. Thủ tục công bố thông báo hàng hải
1. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải:
Thủ tục công bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải
thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải
quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 12 như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải gửi hồ sơ đề nghị công bố thông
báo hàng hải tới Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải,
hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị công bố thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng
hải theo mẫu quy định tại Phụ lục XIb của Thông tư này;
- Biên bản xác định tình trạng của báo hiệu hàng hải.
b) Chậm nhất 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này Tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công bố thông
báo hàng hải. Trường hợp chưa đủ điều kiện công bố, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố thông báo hàng hải quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư
này như sau:
a) Đối với thông báo hàng hải về thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, khu neo
đậu, vùng quay trở tàu, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu tránh
bão công bố định kỳ, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị của đơn vị khảo sát theo mẫu quy định tại Phụ lục XIb của Thông tư này;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;
- Bình đồ khảo sát độ sâu.
b) Đối với thông báo hàng hải về luồng nhánh cảng biển, vùng nước trước cầu
cảng, khu chuyển tải công bố định kỳ, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục XIb của
Thông tư này;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;
- Bình đồ khảo sát độ sâu.
c) Đối với thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải,
luồng nhánh cảng biển và các vùng, khu vực quy định tại khoản này, sau khi xây
dựng xong hoặc nạo vét, duy tu, cải tạo, nâng cấp, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục XIb của Thông tư này;
- Bản sao chụp văn bản trả lời của cấp có thẩm quyền về sự phù hợp với quy hoạch cảng
biển;
- Bản sao chụp thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản sao chụp bản vẽ hoàn công;
- Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;
- Bình đồ khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật.
Trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản này,
Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công
bố thông báo hàng hải. Trường hợp chưa đủ điều kiện công bố, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát
hiện: Ngay sau khi nhận được thông tin có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm
tàu hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải, Tổ
chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra,
khảo sát và công bố thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới
phát hiện.
5. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về thi công công trình trên biển
hoặc trên luồng hàng hải, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục XIb của Thông tư này;
b) Bản sao chụp thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao chụp văn bản chấp thuận cho phép hoạt động thi công của cấp có thẩm quyền;
d) Bản sao chụp sơ đồ hoặc bản vẽ mặt bằng thi công;
đ) Bản sao chụp phương án bảo đảm an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của các phương tiện thi công.
Trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản này,
Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công
bố thông báo hàng hải. Trường hợp chưa đủ điều kiện công bố, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về việc phân luồng giao thông hàng
hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải: Ngay sau khi nhận
được Quyết định phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng
hoạt động của tuyến luồng hàng hải của Giám đốc Cảng vụ hàng hải tại khu vực hoặc
của cơ quan có thẩm quyền, Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng
hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
7. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoạt động hoặc cấm
hoạt động hàng hải, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị có nhu cầu về khu vực biển hạn chế hoạt động, cấm
hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XIb của Thông tư này, kèm theo các thông
tin cần thiết liên quan đến khu vực biển hạn chế hoạt động hoặc cấm hoạt động;
b) Bình đồ hoặc sơ đồ khu vực biển hạn chế hoạt động hoặc cấm hoạt động hàng hải;
c) Bản sao chụp văn bản chấp thuận của Giám đốc Cảng vụ hàng hải tại khu vực hoặc của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trong 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản này Tổ
chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công
bố thông báo hàng hải. Trường hợp chưa đủ điều kiện công bố, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Truyền phát thông báo hàng hải
1. Thông báo hàng hải sau khi được công bố phải gửi ngay tới Bộ Giao thông vận tải,
Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải tại khu vực, các Tổ chức hoa tiêu hàng
hải tại khu vực, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản hoặc bằng
phương thức điện tử phù hợp.
2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt
Nam có trách nhiệm truyền phát trên hệ thống các đài Thông tin duyên
hải Việt Nam các thông báo hàng hải bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo các
phương thức thông tin phù hợp. Việc truyền phát thông báo hàng hải theo các
mẫu bản điện quy định tại Phụ lục XIII của Thông tư này.
3. Số lần truyền phát thông báo hàng hải được thực hiện theo quy định như sau:
a) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 12 của Thông
tư này được phát tối thiểu 02 (hai) lần trong một ngày và phát trong 03 (ba) ngày
liên tục;
b) Thông báo hàng hải quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 12 của Thông tư này
được phát liên tục 04 (bốn) lần trong một ngày cho đến khi có thông báo hàng
hải mới thay thế thông báo hàng hải đó.
4. Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải và Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách
nhiệm đưa nguyên văn nội dung thông báo hàng hải trên trang thông tin điện tử
của đơn vị mình.
5. Kinh phí thực hiện công bố và truyền phát thông báo hàng hải được
sử dụng từ kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 17. Cung cấp thông tin thông báo hàng hải
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này được quyền yêu cầu cung cấp thông
báo hàng hải.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và vùng
biển của Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, chính xác cho Tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải các thông tin sau đây, nếu phát hiện được:
a) Sai lệch về vị trí hoặc đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải so với nội
dung của thông báo hàng hải đã được công bố;
b) Các chướng ngại vật mới phát hiện chưa được công bố thông báo hàng hải
hoặc chưa được đánh dấu trên hải đồ;
c) Các thông tin khác có liên quan đến an toàn hàng hải.
3. Các Tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách
nhiệm thu thập, thẩm định các số liệu, thông tin để công bố thông báo hàng
hải theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này 15 Phụ lục.
3. Bãi bỏ Quyết định số 53/2005/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về báo hiệu hàng hải.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng Giám đốc các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng Giám đốc các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.