THÔNG TƯ
Quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế
___________________________
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ
tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải đa phương
thức;
Thực thi Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Sau khi nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 826/BGTVT-VT
ngày 18/02/2011, Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận
tải đa phương thức quốc tế như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức
quốc tế.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Tổ chức, thương nhân, cá nhân liên quan đến hàng hóa vận tải đa phương
thức quốc tế theo quy định của pháp luật.
2.2. Cơ quan Hải quan.
3. Hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế:
3.1. Hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế (sau đây gọi tắt là hàng hóa)
phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong quá trình lưu
giữ, vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; hàng hóa phải được vận chuyển theo đúng
tuyến đường, đúng cửa khẩu và giao trả hàng hóa cho người nhận hàng tại cửa
khẩu hoặc cảng nội địa (ICD) ghi trên chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế.
3.2. Hàng hóa phải được chứa trong container hoặc trong các loại phương tiện vận tải, xe
chuyên dùng đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan. Hàng hóa siêu trường,
siêu trọng, hàng hóa là phương tiện vận chuyển không thể niêm phong hải quan
được thì Chi cục Hải quan xác nhận trên Bảng kê hàng hóa vận tải đa phương
thức quốc tế và người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hoặc người vận chuyển hàng
hóa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đảm bảo nguyên trạng của hàng
hóa trong suốt thời gian vận chuyển và lưu giữ tại Việt Nam.
3.3. Hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hóa
cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa, trừ một số trường hợp nếu nghi ngờ có dấu hiệu vận chuyển ma túy, vũ khí
và các loại hàng cấm khác.
3.4. Hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hóa
cho người nhận hàng trong lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục hải quan theo quy định hiện
hành tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng nội địa (ICD) được ghi trên
chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế. Hàng hóa nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan
theo đúng quy định đối với loại hình hàng hóa nhập khẩu tương ứng.
Điều 2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và
giao trả hàng hóa cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và
giao trả hàng hóa cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được thực
hiện thủ tục như đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại Điều 19 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Ngoài các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải nộp theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP thì người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế nộp và xuất trình
các chứng từ dưới đây cho Chi cục Hải quan:
- Nộp 01 bản photocopy từ bản chính Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ
Giao thông vận tải cấp (chỉ nộp lần đầu khi làm thủ tục hải quan tại một Chi cục Hải quan)
và xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu.
- Nộp chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế (theo mẫu đã được đăng ký với Bộ Giao
thông vận tải): 01 bản chính.
- Nộp bản khai hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế (bao gồm các tiêu chí
sau: số thứ tự, tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá): 01 bản chính.
3. Công chức hải quan ngoài việc thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành; khi
tiếp nhận hồ sơ hải quan, sau khi thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung giữa bản chính với nội
dung bản photocopy từ bản chính thì công chức có trách nhiệm xác nhận nội
dung đã kiểm tra, đối chiếu trên bản photocopy từ bản chính.
Điều 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và
giao trả hàng hóa cho người nhận hàng trong lãnh thổ Việt Nam
1. Hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hóa
cho người nhận hàng trong lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu khác cửa khẩu nhập đầu tiên
hoặc tại cảng nội địa (ICD).
2. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế:
2.1. Thực hiện thủ tục hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
2.2. Riêng chứng từ đối với hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và
giao trả hàng hóa cho người nhận hàng trong lãnh thổ Việt Nam liên quan đến nội
dung quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 17 Nghị định số 154/2006/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Nộp 01 bản photocopy từ bản chính Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ
Giao thông vận tải cấp (chỉ nộp lần đầu khi làm thủ tục hải quan tại một Chi cục Hải quan)
và xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu.
- Nộp chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế (theo mẫu đã được đăng ký với Bộ Giao
thông vận tải): 01 bản chính.
- Nộp bản khai hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế (bao gồm các tiêu chí
sau: số thứ tự, tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá): 01 bản chính.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên:
3.1. Thực hiện thủ tục hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo quy định tại điểm b, khoản 3,
Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
3.2. Công chức hải quan ngoài việc thực hiện thủ tục hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng
theo quy định hiện hành; khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, sau khi công chức thực hiện kiểm tra,
đối chiếu nội dung bản chính với nội dung bản photocopy từ bản chính thì công chức
có trách nhiệm xác nhận nội dung đã kiểm tra, đối chiếu trên bản photocopy từ
bản chính.
4. Thực hiện của Chi cục Hải quan cửa khẩu khác cửa khẩu nhập đầu tiên hoặc Chi cục Hải
quan cảng nội địa (ICD):
Thực hiện thủ tục hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều
17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
Điều 4. Tiếp nhận hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, vận chuyển đến cửa khẩu
được chỉ định để giao trả hàng hóa cho người nhận ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
1. Hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu khác
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng hoặc tại Chi cục Hải quan cảng nội địa (ICD) được người
kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế tiếp nhận, vận chuyển đến cửa khẩu xuất hàng theo
chỉ định để giao trả hàng hóa cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam.
2. Thủ tục hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng:
Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế, Chi cục Hải quan đã làm
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng thực
hiện thủ tục hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng tương tự nội dung quy định tại Điều 3 Thông
tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011.
2. Bãi bỏ Thông tư số 125/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế.
3. Quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy
định tại Thông tư này.
Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố, người khai hải quan báo cáo và phản ánh cụ thể Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết cụ thể./.