BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 39/2009/TT-BCT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2009 | |||||||
THÔNG TƯ
Quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp
về xây dựng và quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp, thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và
tổ chức thực hiện Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công
việc liên quan tới quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Xây dựng Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là
Đề án quy hoạch) được hiểu là xây dựng hệ thống các mục tiêu, định hướng,
giải pháp và cơ chế chính sách về phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn cấp tỉnh trong từng thời kỳ nhất định, nhằm phân bố, phát triển các cụm công
nghiệp hợp lý trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực, tài nguyên
của địa phương.
2. Đề án quy hoạch được lập cho mỗi giai đoạn 10 (mười) năm, có xét triển vọng 5 (năm)
năm tiếp theo. Thời hạn xem xét điều chỉnh Đề án quy hoạch thực hiện 5 (năm) năm 1 (một) lần.
1. Kinh phí lập Đề án quy hoạch do ngân sách địa phương đảm bảo trên cơ sở kế
hoạch ngân sách được phê duyệt.
2. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch kèm theo dự kiến kinh phí lập Đề án quy hoạch
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét cân đối ngân sách
theo quy định hiện hành, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Việc lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí lập quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư
số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự
án quy hoạch.
1. Căn cứ vào kế hoạch ngân sách đã được giao, Sở Công Thương tổ chức lập đề
cương và dự toán kinh phí thực hiện Đề án quy hoạch theo quy định, báo cáo
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề cương và dự toán Đề án quy hoạch được duyệt là cơ sở để tổ chức thực
hiện lập Đề án quy hoạch và thanh toán chi phí theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung đề cương và dự toán Đề án quy hoạch,
Sở Công Thương báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1. Căn cứ đề cương và dự toán được duyệt, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án quy hoạch hoặc thuê
cơ quan tư vấn lập Đề án quy hoạch trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau
khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương. Trường hợp thuê tư vấn lập Đề án
quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn cơ quan tư vấn thông qua đấu thầu hoặc chỉ định
thầu theo quy định hiện hành để tổ chức thực hiện theo đúng đề cương và thời hạn
được giao.
2. Trong quá trình lập quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước báo
cáo trung gian, lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng văn bản và hoàn chỉnh
Đề án quy hoạch.
Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch gồm:
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt Đề án quy hoạch của Sở Công Thương;
2. Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án quy hoạch;
3. Văn bản góp ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có liên quan;
4. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược
5. Văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định;
6. Báo cáo Đề án quy hoạch đầy đủ (số lượng do Sở Công Thương yêu cầu);
7. Báo cáo tóm tắt Đề án quy hoạch (số lượng do Sở Công Thương yêu cầu).
1. Việc thẩm định báo cáo Đề án quy hoạch do Hội đồng thẩm định Đề án quy hoạch
thực hiện.
Hội đồng thẩm định Đề án quy hoạch được thành lập theo quy định tại Khoản 17 Điều 1,
Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Nghị định này.
2. Khi hoàn thành báo cáo Đề án quy hoạch, Sở Công Thương báo cáo
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành
thẩm định báo cáo Đề án quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê
tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định.
3. Trường hợp báo cáo Đề án quy hoạch cần bổ sung, hiệu chỉnh, Sở Công Thương phải
tổ chức sửa đổi. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi Đề án quy hoạch đã được hoàn
chỉnh, Sở Công Thương hoàn thành báo cáo thẩm định và hồ sơ như quy định
tại Điều 7, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xin ý kiến thoả thuận của Bộ Công
Thương trước khi phê duyệt.
Quyết định phê duyệt Đề án quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi cho
Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi, chỉ đạo chung.
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp Giấy chứng
nhận đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
4. Tổ chức thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
và quản lý vận hành các công trình hạ tầng sau khi hoàn thành.
1. Nội dung và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp thực hiện như khu công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20
tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được thực hiện theo định mức chi phí quy hoạch xây dựng
ban hành theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc
chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 5 ha (năm héc ta) thì
có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp
về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải phù hợp với quy hoạch
chung (hoặc quy hoạch phân khu của đô thị); đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và
phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
12/2009/NĐ-CP.
2. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, đơn vị kinh doanh hạ tầng tiến hành
đồng thời lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Nội
dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
1. Căn cứ nhu cầu đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và trong trường
hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng
thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Hồ sơ thành lập Trung tâm gồm:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề án thành lập Trung tâm (trong đó bao gồm: sự cần thiết, giải trình các
điều kiện thành lập Trung tâm; đề xuất cơ cấu tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động
của Trung tâm; quy chế hoạt động của Trung tâm …);
c) Bản sao các Quyết định thành lập cụm công nghiệp; Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
d) Các văn bản khác liên quan.
Hồ sơ được lập thành 04 bộ, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Công Thương,
Sở Tài chính; mỗi nơi 01 bộ.
3. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành
lập Trung tâm trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc không
thành lập.
Quyết định thành lập Trung tâm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi cho Bộ Công
Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về tên gọi cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp là tên gọi chung của các khu, cụm, điểm công nghiệp do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch và quyết định thành lập theo quy định của
Quy chế.
b) Đối với các khu, cụm, điểm công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn
trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, Sở Công Thương rà soát lại tên gọi và
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi tên gọi cho
phù hợp với quy định của Quy chế.
2. Về quy mô diện tích của các cụm công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan kiểm tra,
rà soát, lập danh mục các cụm công nghiệp đã được thành lập trước ngày
05 tháng 10 năm 2009 có quy mô diện tích lớn hơn 75 ha (bẩy mươi lăm héc ta), báo
cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo các phương án sau:
a) Lập Đề án điều chỉnh, bổ sung vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
Việt Nam đối với những cụm công nghiệp có đủ điều kiện bổ sung vào quy hoạch khu công
nghiệp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương xem xét, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
b) Điều chỉnh quy mô diện tích đối với những cụm công nghiệp còn lại cho phù
hợp với quy định tại Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang thực hiện các
thủ tục về đầu tư hạ tầng thì được xem xét giữ nguyên quy mô diện tích như
quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương.
3. Về mô hình quản lý các cụm công nghiệp
Trường hợp cụm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc đơn vị sự nghiệp làm
chủ đầu tư hạ tầng (sử dụng vốn ngân sách) thì phải chuyển đổi sang Trung tâm phát
triển cụm công nghiệp để triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng.
4. Về quy hoạch phát triển cụm công nghiệp:
a) Đối với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt trước ngày
05 tháng 10 năm 2009, Sở Công Thương phải tiến hành rà soát, điều chỉnh cho phù
hợp với các quy định Quy chế, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt.
b) Trường hợp quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đang trong quá trình tổ chức lập
Quy hoạch thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch cho phù hợp với Quy chế
và tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
1. Việc xử lý chuyển đổi theo quy định tại Điều 13, Thông tư này phải được hoàn
thành trước ngày 05 tháng 10 năm 2010.
2. Sở Công Thương là đơn vị đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Quy chế và
Thông tư này.
3. Kết quả thực hiện chuyển đổi ở các địa phương gửi về Bộ Công Thương để theo dõi,
tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Những quy
định trước đây của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý khu, cụm, điểm công
nghiệp trái với Quy chế và hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Cục Công nghiệp địa phương là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trong phạm vi cả nước
theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế quản lý cụm công nghiệp; có
trách nhiệm hướng dẫn, xử lý cụ thể các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./. | ||||||||
|