THÔNG TƯ
Quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
__________________________
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng
tiền mặt;
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng
đến năm 2020 tại Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
Để tăng cường quản lý quỹ ngân sách nhà nước và tăng cường thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý
thu, chi bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước,
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị giao dịch) có hoạt động
thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ các quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt và những nội dung hướng dẫn tại Thông
tư này.
Điều 2. Quản lý tiền mặt trong nội bộ Kho bạc Nhà nước
1. Việc quản lý tiền mặt trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo định
mức tồn quỹ tiền mặt để đảm bảo các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong một
khoảng thời gian nhất định tại mỗi đơn vị Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Định mức tồn quỹ tiền mặt của các Kho bạc Nhà nước được xác định theo công
thức sau:
Định mức tồn quỹ tiền mặt
|
=
|
Tổng các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch
|
x
|
Số ngày định mức
|
Tổng các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch Số ngày làm
việc trong quý kế hoạch
|
Trong đó:
- Số ngày làm việc trong quý kế hoạch được quy định là 65 ngày.
- Số ngày định mức do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh) quy định tuỳ thuộc vào nhiệm vụ
chi bằng tiền mặt trong quý và số lần giao dịch về nộp, rút tiền mặt giữa Kho bạc Nhà
nước với ngân hàng nơi mở tài khoản.
b) Định mức tồn quỹ tiền mặt của Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước huyện) và Văn phòng Kho
bạc Nhà nước tỉnh do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh xác định và thông
báo.
c) Văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh, Phòng Giao dịch Kho bạc Nhà nước và các
Kho bạc Nhà nước huyện được sử dụng các khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại Kho bạc
Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho các đơn vị giao
dịch, đảm bảo không được vượt quá định mức tồn quỹ tiền mặt đã được Kho bạc
Nhà nước tỉnh thông báo.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý tiền mặt trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước
để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho các đơn vị giao dịch; đồng thời,
chủ động phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh ngân hàng
thương mại nơi mở tài khoản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt của Kho bạc
Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý thu, chi bằng tiền mặt
1. Nguyên tắc quản lý chi:
a) Đối với Kho bạc Nhà nước: Thực hiện thanh toán các khoản chi của đơn vị giao dịch
theo nguyên tắc thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản của đơn vị giao dịch
mở tại Kho bạc Nhà nước tới tài khoản của người cung cấp hàng hóa dịch vụ, người
hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại ngân hàng, trừ những trường hợp được
phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với các đơn vị giao dịch: Khi thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ với các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thì các
đơn vị giao dịch phải thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt, trừ trường hợp khoản chi có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối
với một khoản chi.
2. Nguyên tắc quản lý thu: Tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài
khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, khi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước phải ưu tiên thanh toán bằng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I
QUẢN LÝ THU, CHI BẰNG TIỀN MẶT QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 4. Tổ chức thu tiền mặt
1. Tổ chức thu bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước:
a) Việc tổ chức thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.
b) Đối với các khoản thu khác bằng tiền mặt: Căn cứ vào nội dung các khoản nộp tiền
mặt, người nộp tiền lập chứng từ để làm thủ tục nộp tiền; Kho bạc Nhà nước tổ chức
thu tiền và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định.
2. Tổ chức thu bằng tiền mặt tại đơn vị giao dịch:
a) Khi có phát sinh các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt (như phí,
lệ phí,…), các đơn vị giao dịch phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã
thu vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch theo chế độ quy định; đơn vị giao dịch không
được giữ lại nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt để chi, trừ trường hợp được
để lại chi theo chế độ quy định.
Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đã thực hiện uỷ nhiệm thu ngân sách nhà
nước bằng tiền mặt cho ngân hàng thương mại đảm nhận, thì đơn vị giao dịch có
thể nộp tiền mặt vào ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
hoặc tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch.
b) Đối với một số khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị được quản lý qua ngân
sách nhà nước như thu học phí, viện phí,... thì đơn vị được phép mở một
tài khoản chuyên thu tại một ngân hàng thương mại và ủy nhiệm cho ngân hàng
thương mại đó thu hộ. Tài khoản chuyên thu của các đơn vị mở tại ngân hàng
thương mại chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu học phí, viện phí,...; không
được sử dụng để thanh toán hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Để thực hiện ủy nhiệm cho ngân hàng thương mại thu hộ, các đơn vị phải xây dựng
phương án cụ thể báo cáo cơ quan chủ quản phê duyệt để tổ chức thực hiện, trong
đó nêu rõ các nội dung sau:
- Ngân hàng lựa chọn mở tài khoản chuyên thu và ủy nhiệm thu hộ;
- Cách thức, quy trình tổ chức thu hộ học phí, viện phí,... của ngân hàng thương
mại và đơn vị giao dịch;
- Phương án tài chính bao gồm: chi phí ủy quyền thu hộ, lãi suất đối với số
dư tài khoản chuyên thu của đơn vị giao dịch tại ngân hàng thương mại,… đảm
bảo nguyên tắc: các khoản chi phí ủy quyền thu hộ không được vượt quá khoản
tiền lãi của tài khoản chuyên thu của đơn vị tại ngân hàng.
Việc ủy nhiệm của đơn vị cho ngân hàng thương mại thu hộ phải đảm bảo các nguyên
tắc:
- Việc uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ học phí, viện phí,... phải đảm bảo thuận tiện
hơn cho người đóng học phí, viện phí,...; đồng thời, giảm tải công việc cho bộ máy
kế toán của đơn vị và giảm các chi phí phát sinh trong việc tổ chức thu, nộp
các khoản học phí, viện phí,...
- Các khoản học phí, viện phí và các khoản phí,... thu được định kỳ phải
được chuyển và nộp đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại
Kho bạc Nhà nước. Đơn vị phải phối hợp chặt chẽ với ngân hàng thương mại thực hiện
thu và cấp hoá đơn, biên lai thu cho người nộp theo đúng quy định. Định kỳ (tối đa
5 ngày làm việc), đơn vị phải làm thủ tục chuyển toàn bộ số dư trên tài
khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại về tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà
nước để quản lý theo quy định. Đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng nguồn thu theo đúng
quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện đơn vị giao dịch không thực hiện đúng
thời gian quy định về việc chuyển tiền từ tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương
mại về tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước, thì Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản có văn bản gửi cơ quan chủ quản của đơn vị yêu cầu đơn vị phải
đóng tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại và thực hiện nộp trực
tiếp tiền mặt thu được vào Kho bạc Nhà nước.
- Tiền lãi tài khoản chuyên thu và các ưu đãi về tài chính khác
(nếu có) là một khoản thu của đơn vị. Việc quản lý và sử dụng các khoản
thu này thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước
Điều 5. Nội dung chi bằng tiền mặt
Các đơn vị giao dịch được phép chi bằng tiền mặt những khoản chi sau:
1. Các khoản chi thanh toán cá nhân như: tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; học
bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn,
bản đương chức; chi về công tác người có công với cách mạng và xã
hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Trường hợp chi thanh toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách
nhà nước thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản, Kho bạc Nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Chi xây dựng cơ bản, bao gồm: chi giải phóng mặt bằng trực tiếp cho dân; chi mua sắm vật
tư do nhân dân khai thác và cung ứng được chính quyền địa phương và chủ đầu
tư chấp thuận đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã (bao gồm các
khoản chi do chủ đầu tư mua để cấp cho đơn vị thi công); chi xây dựng các công trình
do dân tự làm của xã.
3. Chi một số nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu
Chính phủ, bao gồm: mật phí; chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu chi
thường xuyên khác bằng tiền mặt.
4. Chi trả nợ dân (chỉ bao gồm các khoản chi trả trái phiếu, công trái bán lẻ
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước cho các cá nhân; chi trả bằng tiền mặt đối với vàng
bạc, đá quý, tư trang tạm giữ cho các nguyên chủ).
5. Chi mua lương thực dự trữ (chỉ bao gồm phần do cơ quan Dự trữ Quốc gia thu mua trực tiếp của dân;
không bao gồm phần mua qua các Tổng công ty, công ty lương thực được thanh toán bằng
chuyển khoản).
6. Các khoản chi của đơn vị giao dịch có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng
đối với một khoản chi; các khoản chi khác của đơn vị giao dịch cho các đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng, trừ những khoản
chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định.
Điều 6. Đăng ký rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước
1. Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc
Nhà nước trong một ngày (một hoặc nhiều giao dịch) vượt mức quy định dưới đây phải
đăng ký với Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trước một ngày làm việc về
số lượng và thời điểm rút tiền để Kho bạc Nhà nước có kế hoạch chuẩn bị và
cung ứng tiền mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn vị giao dịch. Cụ thể:
a) Mức rút tiền mặt phải đăng ký với Kho bạc Nhà nước:
- Từ 200 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Từ 100 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện.
b) Các đơn vị giao dịch đăng ký nhu cầu rút tiền mặt cho từng ngày thanh toán hoặc
đăng ký cho nhiều ngày thanh toán khác nhau, song phải nêu rõ số lượng và
thời điểm rút tiền mặt tại từng ngày thanh toán.
c) Việc đăng ký rút tiền mặt với Kho bạc Nhà nước được thực hiện bằng văn bản hoặc
đơn vị đăng ký qua điện thoại với cán bộ có thẩm quyền của Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch (Giám đốc hoặc người được ủy quyền đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám
đốc đối với Kho bạc Nhà nước huyện).
2. Trường hợp đơn vị giao dịch không đăng ký rút tiền mặt với Kho bạc Nhà nước
theo quy định tại khoản 1 điều này và có nhu cầu rút tiền mặt tại ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, thì sau khi thực hiện kiểm soát chi
ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo đúng chế
độ quy định, Kho bạc Nhà nước cấp séc lĩnh tiền mặt giao cho đơn vị giao dịch để đến
ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản lĩnh tiền mặt.
Việc quản lý, sử dụng séc do Kho bạc Nhà nước cấp và giao cho đơn vị giao dịch đến
lĩnh tiền mặt tại ngân hàng được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 159/2003/NĐ-CP
ngày 10/12/2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dụng séc; Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN
ngày 11/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cung ứng và sử dụng
séc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đơn vị giao dịch phải có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác thông tin của người
nhận séc tại Kho bạc Nhà nước (họ tên; địa chỉ; số và ngày cấp chứng minh
thư nhân dân) trên các chứng từ rút tiền và giấy giới thiệu của chủ tài
khoản (hoặc người được ủy quyền chủ tài khoản) đơn vị; đồng thời, khi nhận séc lĩnh
tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước, người nhận séc phải ký đã nhận vào cuống
tờ séc lưu tại Kho bạc Nhà nước.
Séc lĩnh tiền mặt do Kho bạc Nhà nước cấp cho đơn vị có giá trị như việc Kho bạc
Nhà nước giao tiền mặt cho đơn vị giao dịch. Đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về việc
quản lý, bảo quản, sử dụng séc lĩnh tiền mặt và tiền mặt nhận từ ngân hàng
thương mại, đảm bảo an toàn, đúng nội dung chi và số tiền đã được Kho bạc Nhà
nước chấp nhận thanh toán.
Điều 7. Thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; cán bộ hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước (trừ lao động hợp đồng vụ, việc, khoán gọn).
b) Sĩ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân
và lao động theo hợp đồng lao động thuộc lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an đã đăng ký hợp đồng chi trả lương qua tài khoản (các lực lượng
thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật, Tối mật, theo quy định của danh mục bí mật quốc gia sẽ thực hiện
trả lương theo hình thức thích hợp; các đối tượng công tác ở vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo sẽ thực hiện khi điều kiện cho phép).
c) Các đối tượng khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Nội dung thực hiện chi trả qua tài khoản:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương.
- Tiền thưởng, phúc lợi tập thể.
- Chi bổ sung thu nhập; tiền điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; khoán
công tác phí và các khoản chi thanh toán cho cá nhân khác (trừ các
khoản chi không mang tính ổn định).
3. Lộ trình thực hiện: Kho bạc Nhà nước phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và
các ngân hàng thương mại khảo sát tình hình cung ứng dịch vụ thực tế của
các hệ thống ngân hàng thương mại tại từng địa bàn, báo cáo Bộ Tài
chính xem xét, quyết định địa bàn bắt buộc phải triển khai thanh toán chi trả cá
nhân qua tài khoản cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Quy trình thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản:
Bước 1: Đơn vị giao dịch ký hợp đồng với một ngân hàng thương mại để sử dụng dịch
vụ thanh toán cá nhân cho cán bộ, công chức của mình.
Bước 2: Căn cứ hợp đồng đã ký với đơn vị giao dịch, ngân hàng thương mại phục
vụ làm thủ tục mở một tài khoản thanh toán cho đơn vị giao dịch và tài khoản
tiền gửi thanh toán cá nhân cho từng cán bộ, công chức của đơn vị giao dịch.
Bước 3: Khi có nhu cầu thanh toán, chi trả cho cán bộ, công chức trong đơn vị, đơn vị
giao dịch lập và gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi đến Kho bạc Nhà nước để làm thủ
tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán bằng tiền
mặt theo chế độ quy định. Căn cứ đề nghị của đơn vị giao dịch, Kho bạc Nhà nước kiểm soát,
nếu phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn
vị mở tại ngân hàng thương mại.
Bước 4: Căn cứ danh sách chi trả cá nhân hàng tháng của đơn vị và số tiền
trên tài khoản thanh toán, ngân hàng thương mại làm thủ tục chuyển tiền từ
tài khoản thanh toán của đơn vị sang các tài khoản thanh toán cá nhân của
từng cán bộ, công chức đơn vị giao dịch.
Điều 8. Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng”
1. Phạm vi thực hiện: Ngoài những khoản chi để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết
bị phương tiện làm việc và các khoản chi khác phải qua đấu thầu, thì căn cứ
khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán qua thẻ “tín dụng mua hàng” và mạng lưới
các điểm chấp nhận thẻ (điểm POS) của hệ thống ngân hàng thương mại, các đơn vị
giao dịch được quyền chủ động quyết định việc sử dụng hình thức thanh toán bằng thẻ “tín
dụng mua hàng” đối với các khoản chi còn lại.
2. Quy trình thực hiện:
Bước 1: Đơn vị giao dịch làm thủ tục ký hợp đồng với một ngân hàng thương mại
để được cung cấp và sử dụng một thẻ “tín dụng mua hàng”.
Bước 2: Cán bộ của đơn vị giao dịch đến các điểm chấp nhận thẻ để mua sắm hàng
hóa, dịch vụ.
Bước 3: Khi đến thời hạn thanh toán của thẻ “tín dụng mua hàng”, căn cứ vào
sao kê tài khoản thẻ “tín dụng mua hàng” do ngân hàng thương mại gửi
tới, đơn vị giao dịch đối chiếu với các hóa đơn mua hàng được lưu tại đơn vị (hóa
đơn được in tại các điểm POS khi mua hàng hóa, dịch vụ), nếu khớp đúng thì
lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán (theo mẫu đính kèm Thông tư số 79/2003/TT-BTC
ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính) kèm theo giấy rút dự toán ngân sách
nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách
nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính (quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày
13/8/2003; Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006; Thông
tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007; Thông tư số 153/2007/TT-BTC ngày 17/12/2007; Thông tư số
172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009).
Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm POS
đến Kho bạc Nhà nước; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi
Kho bạc Nhà nước.
Bước 4: Căn cứ hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán của đơn vị giao dịch (bảng kê chứng từ
thanh toán, giấy rút dự toán ngân sách nhà nước), Kho bạc Nhà nước kiểm
tra, kiểm soát, nếu đảm bảo đủ điều kiện chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định, thì căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách nhà nước để hạch
toán chi ngân sách nhà nước; đồng thời, làm thủ tục thanh toán qua ngân
hàng để chuyển tiền vào tài khoản thẻ “tín dụng mua hàng” của đơn
vị giao dịch để thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị giao dịch đã mua sắm.
Điều 9. Các khoản phí
Các khoản phí mở tài khoản thanh toán cá nhân – tài khoản ATM (nếu
có); phí chuyển tiền lương vào từng tài khoản cá nhân của người lao động;
phí mở thẻ và phí thường niên của thẻ “tín dụng mua hàng” do các
đơn vị giao dịch chi trả. Các khoản phí này là một khoản chi của ngân sách
nhà nước và được hạch toán, quyết toán vào tiểu mục 7756 “các khoản
chi phí và lệ phí của đơn vị dự toán” (mục chi khác, tiểu mục chi các
khoản phí, lệ phí của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước).
Mục II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN MẶT
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị giao dịch
1. Các đơn vị giao dịch có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt (thu phí, lệ phí,...) vào Kho bạc Nhà nước
theo đúng quy định tại Điều 4 Thông này.
2. Các đơn vị giao dịch thực hiện các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi được
quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng
tiền mặt cho các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ không có tài khoản tại
ngân hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác nhận rõ trên chứng từ đề nghị
thanh toán (như giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt; lệnh chi tiền
ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt; …) là đơn vị cung cấp hàng hóa,
dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các nội dung ghi trên chứng từ.
Đối với những khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định,
thì đơn vị giao dịch phải thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản cho đơn vị cung cấp hàng
hóa dịch vụ.
3. Đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về tính chính xác và bảo mật số liệu
về danh sách chi trả cá nhân (tên, số hiệu tài khoản, số tiền người được thanh
toán,...) gửi ngân hàng thương mại nơi ký hợp đồng chi trả cá nhân qua tài
khoản; sự thống nhất về nội dung, số liệu trên hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước với
danh sách chi trả cá nhân gửi ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản.
4. Khi sử dụng phương thức thanh toán qua thẻ “tín dụng mua hàng”, đơn vị giao dịch
phải tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng và bảo quản an toàn thẻ “tín
dụng mua hàng”; đồng thời, làm thủ tục thanh toán theo đúng thời hạn thanh toán
đã ký với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản thẻ.
Điều 11. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước (tỉnh, huyện) phải chấp hành nghiêm định mức tồn
quỹ tiền mặt đã được thông báo. Trường hợp tồn quỹ tiền mặt thực tế vượt định
mức đã được thông báo, các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải có trách
nhiệm nộp số tiền mặt vượt định mức vào ngân hàng nơi mở tài khoản vào đầu
giờ làm việc của ngày hôm sau, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Thủ trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc
chấp hành tồn quỹ tiền mặt của đơn vị; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Kho bạc Nhà
nước cấp trên nếu để xảy ra tình trạng tồn quỹ tiền mặt vượt định mức hoặc xảy ra
thất thoát tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
2. Kho bạc Nhà nước (tỉnh, huyện) thực hiện kiểm soát và thanh toán chi trả tiền mặt
cho các đơn vị giao dịch cùng với quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà
nước và trên cơ sở nội dung được phép chi bằng tiền mặt, chứng từ chi hợp pháp,
hợp lệ của đơn vị, đảm bảo đúng chế độ quy định; đồng thời, có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị giao dịch thực hiện đúng chế độ về quản lý thanh toán bằng tiền
mặt qua Kho bạc Nhà nước được quy định tại Thông tư này.
3. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi bằng tiền mặt
và thông báo cho các đơn vị giao dịch biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trong các trường hợp sau:
- Đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản chi không thuộc các
nội dung được phép chi bằng tiền mặt đã được quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Chi trả thanh toán cá nhân bằng tiền mặt cho các đơn vị thuộc đối tượng bắt buộc
phải thực hiện chế độ thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản.
4. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải chủ động phối hợp với chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh hoặc các chi nhánh ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để
được cung cấp tiền mặt đầy đủ, kịp thời .
Trường hợp đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tỉnh cần điều chuyển vốn bằng tiền mặt với các
Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc, thì phải xác định chính xác nhu cầu thanh
toán, chi trả bằng tiền mặt và mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết để có kế hoạch điều
chuyển tiền mặt sát đúng với yêu cầu thực tế, đảm bảo không đọng vốn và
khả năng thanh toán của từng đơn vị Kho bạc Nhà nước. Việc điều chuyển tiền mặt giữa Kho
bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc được thực hiện theo cơ chế
điều chuyển vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, thay thế Thông
tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính. Các quy định về quản lý thu,
chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong các văn bản được ban hành trước đây
trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.
2. Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước, các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà
nước chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.