BỘ CÔNG AN Số: 27/2009/TT-BCA(C11) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009 | |||||||
THÔNG TƯ Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao
thông đường bộ ___________________________ Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh
sát giao thông đường bộ như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát
của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông
đường bộ (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sỹ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát giao thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông
đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Trách nhiệm của Cảnh sát giao thông đường bộ, người tham gia giao thông a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông phải tuân thủ
các quy định của pháp luật, Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, quy định của
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. b) Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật
về giao thông đường bộ, việc kiểm soát, xử lý vi phạm của cán bộ, chiến sĩ thực
hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông. II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1. Nhiệm vụ Cán bộ, chiến sĩ khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ có các nhiệm vụ
của lực lượng Cảnh sát nhân dân và nhiệm vụ cụ thể sau đây: a) Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
viết gọn là Công an cấp tỉnh); kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. b) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi tuyến đường tuần tra, kiểm soát; phát
hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. c) Kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu
sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và trật tự an toàn giao thông
đường bộ. d) Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông
đường bộ; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho xe được quyền ưu tiên theo quy định
của pháp luật. đ) Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của
pháp luật và của Bộ Công an; tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn. e) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an đấu tranh phòng, chống tội phạm
hoạt động trên phương tiện, tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và
của Bộ Công an. 2. Quyền hạn a) Được dừng các phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện);
kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, giấy tờ của người điều khiển phương tiện,
giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các
quy định về vận tải. b) Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. c) Tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có
liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện
khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải; được
áp dụng các biện pháp chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. d) Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn
lao động; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn
giao thông. đ) Huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, người điều khiển phương
tiện đó theo quy định của pháp luật. e) Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân
lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe khi có ách tắc giao thông hoặc có yêu
cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. III. TRANG PHỤC, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ, VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1. Trang phục a) Quần, áo màu vàng lúa chín, có số hiệu, cấp hiệu theo quy định. b) Mũ kêpi cùng màu với quần áo, vành mũ màu đỏ, phía trước mũ gắn
với Công an hiệu. Mũ bảo hiểm cùng màu với quần áo, phía trước mũ gắn Công
an hiệu, hai bên mũ có chữ “CSGT” màu xanh phản quang (sử dụng khi tuần tra, kiểm
soát bằng xe môtô). c) Dây lưng và dây chéo bằng da màu nâu. d) Giầy da màu đen và các trang phục khác trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông
theo quy định của Bộ Công an. 2. Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ a) Phương tiện giao thông: xe ôtô, xe môtô và các loại xe chuyên dùng
khác. Trên xe ôtô, xe môtô lắp đặt đèn, còi của xe được quyền ưu
tiên. b) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ - Máy đo tốc độ có ghi hình; - Máy đo nồng độ cồn; - Cân trọng tải xe cơ giới; - Thiết bị đánh dấu hóa chất; - Thiết bị đo thử chất ma túy; - Máy quay Camera chuyên dụng; máy chụp ảnh, ghi âm chuyên dụng; - Đèn soi tia cực tím; - Phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên ngành và phương tiện khác. c) Phương tiện thông tin liên lạc: máy bộ đàm, máy điện thoại, máy Fax. d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho Cảnh sát giao thông. đ) Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, cọc tiêu, rào chắn, biển báo để ngăn đường,
cản, dừng phương tiện. e) Đèn chiếu ánh sáng. 3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ Khi sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ quy
định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 mục III Thông tư này phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và
pháp luật về quản lý, sử dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ. IV. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT 1. Tuần tra, kiểm soát công khai a) Khi tuần tra, kiểm soát công khai được thực hiện theo các phương thức sau đây: - Tuần tra, kiểm soát lưu động; - Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông; - Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông. Khi tiến hành tuần tra, kiểm soát lưu động được kiểm soát tại một điểm, ngược lại
khi kiểm soát tại một điểm được tuần tra, kiểm soát lưu động nhưng phải được ghi rõ
trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Việc kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông
hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông phải có kế hoạch được Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông hoặc trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt. b) Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện các quy định dưới đây: - Mặc trang phục theo đúng quy định tại khoản 1 mục III Thông tư này; - Được sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi tuyến,
địa bàn được phân công. Khi sử dụng phương tiện để tuần tra, kiểm soát phải sử
dụng tín hiệu của phương tiện được quyền ưu tiên, tín hiệu đèn của phương tiện
được quyền ưu tiên phải sử dụng liên tục trong quá trình tuần tra, kiểm soát,
tín hiệu còi của phương tiện được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng khi làm nhiệm
vụ khẩn cấp. - Được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 mục III Thông tư này. 2. Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang Khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang được bố trí một bộ phận cán
bộ, chiến sĩ trong tổ tuần tra, kiểm soát để hóa trang (mặc thường phục) để giám sát
tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật trên phạm vi tuyến, địa bàn phân công. Việc bố trí cán
bộ, chiến sĩ hóa trang được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Khi cần bí mật sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao
hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phải có phương án,
kế hoạch được Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở
lên phê duyệt. b) Để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự,
an toàn giao thông phức tạp; phải có phương án, kế hoạch được Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên
phê duyệt. V. NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT 1. Hiệu lệnh dừng phương tiện a) Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông của Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát được thực hiện thông qua tín hiệu dừng phương tiện, bao gồm: - Bằng tay, gậy chỉ huy giao thông. - Còi, loa pin cầm tay, loa điện gắn trên phương tiện tuần tra. - Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, Barie hoặc rào chắn. b) Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông bằng gậy chỉ huy giao thông tại Trạm Cảnh sát giao
thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông. - Ngoài khu vực nội thành, nội thị: cán bộ, chiến sĩ đứng nghiêm, hướng về phía
phương tiện giao thông cần kiểm soát, thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát;
đồng thời, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên theo phương thẳng đứng, từ đầu gậy
chỉ huy giao thông đến khuỷu tay tạo thành đường thẳng vuông góc với mặt đất; từ
khuỷu tay đến vai tạo thành đường thẳng song song với mặt đất, lòng bàn tay hướng về
phía sau giữ cho gậy chỉ huy giao thông ở vị trí thẳng đứng sau đuôi mắt phải. Khi
người lái xe nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông
chỉ vào xe cần kiểm soát, kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho xe cần kiểm soát
đỗ vào vị trí phù hợp để kiểm soát. - Trong khu vực nội thành, nội thị: cán bộ, chiến sĩ đứng nghiêm, hướng về phía phương
tiện cần kiểm soát, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương
tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát. Khi người
điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao
thông kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm soát đỗ vào
vị trí phù hợp để kiểm soát. c) Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông bằng gậy chỉ huy giao thông khi đang ngồi trên phương
tiện tuần tra, kiểm soát công khai lưu động - Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện cần kiểm
soát, tay phải của cán bộ, chiến sĩ được phân công cầm gậy chỉ huy giao thông
đưa sang ngang phía bên phải phương tiện tuần tra, sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng,
vuông góc với mặt đất. Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ
và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông, xe tuần tra đỗ
vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát. - Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện cần kiểm soát,
cán bộ, chiến sĩ dùng loa yêu cầu phương tiện cần kiểm soát dừng lại vào vị
trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông để kiểm soát. - Trường hợp phương tiện tuần tra đi ngược chiều với phương tiện cần kiểm soát (đường không
có dải phân cách), tay trái của cán bộ, chiến sĩ cầm gậy chỉ huy giao thông
đưa sang ngang phía bên trái phương tiện tuần tra và chỉ vào phương tiện cần kiểm
soát. Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí
theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông, phương tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích
hợp để thực hiện việc kiểm soát. d) Khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, cán bộ, chiến sĩ hóa
trang phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm phải thực hiện quy định sau: - Thông báo ngay cho lực lượng tuần tra, kiểm soát công khai để ngăn chặn, đình chỉ
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. - Có thể trực tiếp ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, nhưng phải sử dụng giấy chứng
minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân (trong trường hợp
chưa được đổi giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân thành giấy chứng minh Công an
nhân dân) để thông báo cho người vi phạm biết về việc đang thực hiện nhiệm vụ; thông
báo về hành vi vi phạm và yêu cầu người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết
hoặc thông báo cho lực lượng tuần tra, kiểm soát công khai đến để tiếp nhận và
xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Các trường hợp được dừng phương tiện a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm
soát trong các trường hợp sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện,
ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. - Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên. - Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp
luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề. - Có lệnh bằng văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra từ cấp huyện trở
lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát
phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự. - Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người
và phương tiện tham gia giao thông. b) Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau: - An toàn, đúng quy định của pháp luật; - Không làm cản trở đến hoạt động giao thông; - Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải
xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. 3. Nội dung tuần tra a) Nội dung tuần tra phải được thể hiện trong kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm cụ thể và bảo đảm thực hiện nghiêm túc
và có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Giám đốc công an cấp tỉnh. b) Khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát cán bộ, chiến sĩ sử dụng các phương tiện
giao thông đường bộ hoặc đi bộ tuần tra, kiểm soát trong phạm vi tuyến, địa bàn được
phân công, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kết hợp với sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phòng ngừa, giám sát, phát hiện, ngăn chặn kịp
thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. 4. Nội dung kiểm soát a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, điều kiện hoạt
động của phương tiện và hoạt động vận tải. - Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm: giấy phép
lái xe; giấy chứng nhận đăng ký xe; sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ và giấy tờ khác có liên quan
đến người, phương tiện, hoạt động vận tải. Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy
tờ với nhau và thực tế phương tiện về biển số, nhãn hiệu, loại phương tiện, trọng tải,
màu sơn. Trường hợp cần thiết phải kiểm soát, đối chiếu với thực tế số máy, số
khung của phương tiện. - Kiểm soát các điều kiện hoạt động của phương tiện. + Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật của phương tiện; + Kiểm soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần),
đèn xi nhan, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn phanh, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn
lùi; + Kiểm soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn
ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống
phanh; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp
lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); các công tắc còi, đèn;
hệ thống treo; hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mòn, áp lực hơi; + Kiểm soát việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, giấy phép vận chuyển
theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng
nguy hiểm. - Kiểm soát hoạt động vận tải. + Kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, rộng,
cao) chủng loại, trọng lượng hàng hóa hoặc số người trên phương tiện so với các
giấy tờ cho phép, tính hợp pháp của hàng hóa và các biện pháp bảo
đảm an toàn. + Trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật và người tham gia giao thông
có cất dấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thì được khám
phương tiện vận tải, đồ vật và khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành
khám phải thực hiện đúng các quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. b) Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị nghiệp vụ - Khi đã ghi nhận hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người, phương tiện
tham gia giao thông thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát giao thông thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện, người có hành vi vi phạm
để kiểm soát và xử lý theo quy định; nếu người vi phạm có yêu cầu được xem
hình ảnh, kết quả ghi, thu được phải cho xem, sau đó lập biên bản, xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật, trường hợp người vi phạm yêu cầu cung cấp
bản ảnh vi phạm, thì người vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc in bản ảnh đó. - Trường hợp không dừng ngay được phương tiện, người vi phạm, thì Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên có văn bản thông báo đến
người vi phạm hoặc chủ phương tiện, yêu cầu đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm
để giải quyết. Khi giải quyết, cho người vi phạm hoặc chủ phương tiện xem hình ảnh chụp hoặc
kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm trước khi lập biên bản và quyết định xử phạt
theo quy định. c) Kiểm soát phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm thì phải đưa phương tiện đến nơi xa
khu vực dân cư; yêu cầu người lái xe hoặc chủ phương tiện áp dụng biện pháp
bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật, sau đó mới tiến hành kiểm tra. d) Kiểm soát phát hiện người lái xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên
dùng hoặc xe mô tô, xe gắn máy có dấu hiệu sử dụng rượu, bia thì sử dụng
thiết bị đo nồng độ cồn trong khí thở để kiểm tra hoặc phối hợp với Trung tâm y tế dự
phòng từ cấp huyện trở lên để kiểm tra nồng độ cồn trong máu. Nếu có dấu hiệu
sử dụng các chất ma túy thì sử dụng thiết bị đo, thử chất ma túy để xác
định. đ) Kiểm soát, xử lý trường hợp phương tiện chở quá trọng tải cho phép - Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát ngay tại nơi phương tiện xuất phát, gần các khu
vực bến bãi, kho cảng và các địa điểm có lắp đặt các trạm cân. - Chú ý quan sát thực tế hệ thống treo của phương tiện; kiểm tra các hóa đơn,
chứng từ vận chuyển để phát hiện vi phạm. Nếu phát hiện trên xe có dấu hiệu chở
quá trọng tải cho phép, thì sử dụng cân trọng tải đã trang bị cho lực lượng
Cảnh sát giao thông hoặc phối hợp với các trạm cân của các cơ quan, đơn vị trên
tuyến để kiểm tra, xử lý. - Các trường hợp chở quá trọng tải cho phép khi phát hiện được, đều bắt buộc chủ
phương tiện, lái xe phải hạ tải bảo đảm trọng tải theo quy định, xong mới tiếp tục được lưu
hành. - Trường hợp cố tình không chấp hành, thì lực lượng Cảnh sát giao thông phối
hợp với các lực lượng có liên quan tổ chức cưỡng chế việc hạ tải theo đúng quy
định của pháp luật; chủ xe và lái xe có trách nhiệm bảo quản hàng hóa
và chịu mọi chi phí cho việc hạ tải. e) Kiểm soát đối với xe ô tô chở người chở quá số người quy định. - Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát gần nơi xe xuất phát, các bến xe, các điểm
đón, trả khách. - Trực tiếp lên khoang chở người để kiểm tra và thông báo công khai các hành
vi vi phạm. Chú ý kiểm tra kỹ để phát hiện các vi phạm về an toàn kỹ thuật
của phương tiện, niên hạn sử dụng, độ tuổi của người lái xe, các trang thiết bị phòng
cháy, chữa cháy, các trường hợp xe chạy dù, xe không đủ các điều kiện kinh
doanh vận tải khách theo quy định. - Trường hợp trên xe chở quá số người quy định, yêu cầu chủ xe, lái xe phải bố trí
xe khác để sang khách hoặc đưa xe về bến xe gần nhất để sang khách; chủ xe, lái xe
phải chịu mọi chi phí cho việc sang khách và tiền vé xe cho khách tiếp tục hành
trình còn lại. Sau khi chủ xe, lái xe đã thực hiện sang khách, bảo đảm số lượng
theo quy định mới cho xe tiếp tục được lưu hành. - Trường hợp biết trước người điều khiển phương tiện là người phạm tội hoặc trên phương
tiện có người phạm tội, đặc biệt là đối tượng thuộc loại nguy hiểm, có mang theo vũ
khí, khi kiểm soát phải có phương án, đội hình chiến đấu cụ thể, cảnh giác,
bình tĩnh, mưu trí, chủ động tìm biện pháp tiếp cận và tước vũ khí, bảo
đảm an toàn cho mình và cho nhân dân trước khi tiến hành việc kiểm soát. 5. Xử lý vi phạm a) Sau khi kiểm soát xong cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát thông báo các hành
vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật cho người
lái xe và những người trên xe biết để chấp hành và giám sát. Đối với
những xe chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên, trực tiếp lên khoang chở khách để thông
báo. Trường hợp không phát hiện vi phạm cũng phải thông báo và nói lời:
“Cảm ơn ông (bà, anh, chị, …) đã giúp đỡ lực lượng Cảnh sát làm
nhiệm vụ”. b) Khi phát hiện có vi phạm, cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát thực hiện việc lập
biên bản vi phạm hành chính theo quy định (trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản).
Biên bản vi phạm hành chính được lập ít nhất hai bản, một bản giao cho cá nhân
hoặc đại diện tổ chức vi phạm, một bản giữ lại dùng cho việc ra quyết định xử phạt và
lưu hồ sơ. Trường hợp sau khi lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm,
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký, thì
người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. c) Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản Khi xử phạt theo thủ tục đơn giản, cán bộ, chiến sĩ tuần tra, kiểm soát quyết định xử phạt
tại chỗ theo quy định của pháp luật; nếu người bị xử phạt chưa thực hiện ngay được quyết
định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ liên quan để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính (ghi rõ việc tạm giữ giấy tờ vào quyết định xử phạt). d) Trường hợp vụ, việc vi phạm hành chính có mức phạt tiền trên 200.000 đồng thì
phải lập biên bản vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì
ra quyết định xử phạt, nếu không thuộc thẩm quyền xử phạt (hình thức xử phạt, xử phạt
bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả) thì phải chuyển vụ, việc vi phạm đến người
có thẩm quyền để xử phạt. đ) Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải
quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện
pháp ngăn chặn (tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám
người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính). Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Thông tư này. 2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương thuộc quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này. 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; thay thế Quyết định
số 1922/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 05/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ. Tổng cục trưởng các Tổng cục, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông
tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các
đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp
thời./. | ||||||||
|