THÔNG TƯ
Quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư,
thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất
vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu
công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên
______________________
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban
hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối
với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;
Căn cứ Nghị quyết số 830/2009/UBTV12 ngày 17/10/2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa
đổi Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 và Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày
22/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020;
Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết
bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung
nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm
trở lên như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu
xây không nung bao gồm: gạch bê tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt và
sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên
theo quy định tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với các vật tư thiết bị trong
nước chưa sản xuất được để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung bao gồm: gạch bê tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt sản xuất
gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên quy định
tại Danh mục kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu cam kết sử dụng đúng mục đích vật
tư, thiết bị phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ
và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở
lên. Các trường hợp sử dụng không đúng mục đích thì các vật tư, thiết
bị nhập khẩu này áp dụng theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại thời điểm đăng
ký Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu với cơ quan Hải quan và bị truy thu thuế theo quy định
hiện hành.
2. Doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu phải có Văn bản xác nhận của cơ quan
quản lý chuyên ngành về lô hàng vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án
chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung. Giấy xác nhận được lập thành
02 bản, 01 bản để doanh nghiệp nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, 01
bản để doanh nghiệp nhập khẩu lưu. Cơ quan quản lý chuyên ngành là Bộ Xây dựng,
hoặc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
3. Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu, báo cáo, quyết toán vật tư,
thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không
nung thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục, kiểm
tra giám sát hải quan, thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất nhập khẩu.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký./.