BỘ TÀI CHÍNH Số: 240/2009/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009 | |||||||
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác
cảng hàng không, sân bay
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân
bay;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại Công văn số 8603/BGTVT-TC ngày 07/12/2009.
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau: 1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp
cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí
được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Thông tư này vào chi
phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không
được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Thông tư này vào giá
dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với
khách hàng.
2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với
các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng
không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động
chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng
không, sân bay, bao gồm:
1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;
2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ
hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng
không, sân bay.
Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây
gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản
lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực
thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo
quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:
a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);
b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);
c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).
2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí
còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ
hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) tại
cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không
thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số
tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá
nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng
với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật về thuế hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết
định số 22/2008/QĐ-BTC ngày 06/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không,
sân bay.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công
khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy
định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC
ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung. | ||||||||
|