THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán
áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam
________________________
Căn cứ Luật Chứng khoán;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt
động chứng khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu
ký chứng khoán Việt Nam như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Phí hoạt động chứng khoán quy định tại Thông tư này áp dụng đối với các
công việc liên quan đến triển khai hoạt động chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
và tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức được thu phí hoạt động chứng khoán quy định tại Thông tư này là
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
và trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Người nộp phí
Người nộp phí là các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên
quan đến các nghiệp vụ của thị trường giao dịch chứng khoán quy định trong Biểu thu phí
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Biểu thu phí
1. Mức thu phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán
và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện theo Biểu thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phí đăng ký niêm yết lần đầu thu khi chấp thuận niêm yết chứng khoán và
không thu trong trường hợp chuyển đăng ký niêm yết giữa các Sở giao dịch chứng khoán.
3. Phí quản lý thành viên giao dịch, thành viên lưu ký hàng năm được
tính cho năm đủ 12 tháng và thời điểm bắt đầu được tính từ ngày đầu tiên
của tháng sau tháng được chấp thuận là thành viên giao dịch, thành viên
lưu ký.
Ví dụ: Tổ chức A đăng ký là thành viên giao dịch hoặc thành viên lưu ký
từ ngày 10/2/2009 thì phí quản lý thành viên giao dịch hoặc phí thành
viên lưu ký hàng năm sẽ được tính từ ngày 1/3/2009.
4. Các công ty chứng khoán triển khai hoạt động giao dịch trực tuyến thì nộp phí
kết nối lần đầu ngay khi được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận làm thành viên
giao dịch trực tuyến.
5. Phí duy trì định kỳ hàng năm được tính cho năm đủ 12 tháng và thời điểm
bắt đầu được tính từ ngày đầu tiên của tháng sau tháng được kết nối.
Ví dụ: Tổ chức B đăng ký giao dịch trực tuyến từ ngày 10/2/2009 thì phí kết nối
sẽ được tính từ ngày 1/3/2009.
6. Phí giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (giao dịch repo) chỉ thu một lần khi
xác định giao dịch lần đầu.
7. Phí đăng ký niêm yết quy định tại điểm 2 Biểu thu phí ban hành kèm theo
Thông tư này không áp dụng đối với trái phiếu Chính phủ.
8. Phí đăng ký chứng khoán quy định tại điểm 9 Biểu thu phí ban hành kèm theo
Thông tư này không áp dụng đối với trái phiếu Chính phủ.
9. Giá trị giao dịch trong các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại
điểm 14 của Biểu thu phí ban hành kèm theo Thông tư này được xác định như
sau:
- Đối với cổ phiếu đang niêm yết/đăng ký giao dịch: theo giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng nhưng không thấp hơn mức giá tham chiếu của cổ phiếu vào ngày Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu hoặc theo giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận nhân với số lượng cổ phiếu thực hiện chuyển nhượng. Trường
hợp biếu tặng cho, thừa kế hoặc hợp đồng không có giá chuyển nhượng thì lấy theo
giá tham chiếu của cổ phiếu vào ngày Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu nhân với số lượng cổ phiếu thực hiện chuyển nhượng.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết: bằng mệnh giá của cổ phiếu nhân với số lượng cổ
phiếu thực hiện chuyển nhượng.
- Phí chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm 14.1 Biểu mức thu áp dụng đối với
cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
- Phí chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại điểm 14.2 Biểu mức thu chỉ áp dụng
đối với bên nhận chuyển quyền sở hữu.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng
1. Phí trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này là khoản thu không
thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số
tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Số thu phí từ giao dịch chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm 14.1 Biểu thu phí
ban hành kèm theo Thông tư này được phân chia cho Sở giao dịch chứng khoán theo
tỷ lệ 50% số thu phí.
3. Các quy định khác về thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ
thu phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6
năm 2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Phí hoạt động chứng khoán thu bằng Đồng Việt Nam.
5. Trường hợp thu phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày
phát hành cuối cùng của mỗi đợt phát hành; Phí giao dịch trái phiếu
Chính phủ bằng ngoại tệ được tính bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày giao dịch.
6. Trường hợp phí đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân trong tháng có phát sinh thanh toán gốc, lãi.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ: Nội dung
quy định về phí hoạt động chứng khoán tại Thông tư số 110/2002/TT-BTC ngày 12 tháng
12 năm 2002; Thông tư số 11/2006/TT-BTC ngày 21 tháng 02 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 110/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán
và bảo hiểm; Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc điều chỉnh giảm mức thu phí giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và
hướng dẫn của Bộ Tài chính về phí phát hành và giao dịch trái phiếu
Chính phủ trái với quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.