THÔNG TƯ
Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý
_____________________________
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
do Bộ quản lý như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm, quyền hạn của các
Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là dự án) sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước (Vốn ngân sách tập trung, vốn trái phiếu Chính
phủ) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Thông tư này không điều chỉnh đối với các dự án ODA và các dự án
lâm sinh theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 06/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Chủ trương đầu tư
1. Lập chủ trương đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng
được phê duyệt, Vụ Kế hoạch tổng hợp đề xuất yêu cầu đầu tư của các đơn vị, lấy
ý kiến các đơn vị liên quan và Thứ trưởng phụ trách, trình Bộ trưởng quyết
định chủ trương đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt chủ trương đầu tư.
3. Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, gồm: Tên dự án; tên chủ đầu
tư; địa điểm dự kiến xây dựng công trình; nhiệm vụ; quy mô dự án; nguồn vốn
đầu tư dự án; đơn vị đầu mối thẩm định và phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách.
Điều 4. Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án
1. Chủ đầu tư dự án do Bộ trưởng quyết định khi phê duyệt chủ trương đầu tư. Một dự án
có thể có một hoặc nhiều chủ đầu tư.
2. Đối với dự án có nhiều chủ đầu tư, Bộ giao cho một chủ đầu tư làm đầu mối có
nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ dự án. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện
trong phạm vi được giao quản lý và có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư được
giao làm đầu mối trong quá trình thực hiện dự án. Trường hợp chủ đầu tư được
giao làm đầu mối hoàn thành bàn giao quyết toán trước, Bộ sẽ chỉ định một
đơn vị làm đầu mối trong số các chủ đầu tư còn lại.
3. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, chủ đầu tư được Bộ giao làm đầu mối có nhiệm
vụ cung cấp hồ sơ dự án (các phương án chọn, phạm vi sử dụng đất, tiến độ thi công
các hạng mục công trình) cho địa phương làm căn cứ lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Lập Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Chủ đầu tư tổ chức lập đề cương (hoặc nhiệm vụ) cho công tác tư vấn khảo sát thiết
kế giai đoạn lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải có ý
kiến thỏa thuận bằng văn bản của đơn vị đầu mối thẩm định trước khi phê duyệt.
2. Nội dung dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu
theo quy định của Pháp luật hiện hành và các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành
và quy hoạch xây dựng và quy định của Luật bảo vệ môi trường số: 52/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005. Trường hợp dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
phải lập các phương án thiết kế và phương án công nghệ để có cơ sở lựa
chọn phương án tối ưu; an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, an toàn phòng, chống lụt bão, cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội;
b) Có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt theo quy định
pháp luật;
c) Lập phương án và kinh phí phòng chống lụt bão cho công trình, tổng hợp
vào phần chi khác trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình (nếu cần).
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Các Tổng Cục, Cục, Vụ là đơn vị đầu mối thẩm định các dự án đầu tư được
Bộ trưởng giao tại Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
Đơn vị đầu mối thẩm định đề xuất đơn vị tư vấn thẩm tra (nếu cần) ngay trong giai đoạn lập dự
án để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung dự án, trình người quyết định
đầu tư quyết định, làm căn cứ để chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo.
2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với báo cáo
kinh tế - kỹ thuật trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Bộ trưởng phê
duyệt dự án nhóm A, các dự án quan trọng đối với sự phát triển của ngành
và phân công cho các Thứ trưởng phụ trách phê duyệt các dự án còn
lại.
Điều 7. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư chỉ được phép điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau: bị
ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các
sự kiện bất khả kháng khác; xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất,
mục tiêu của dự án;
Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình của dự án thay đổi thiết kế
so với thiết kế cơ sở đã phê duyệt hoặc có khối lượng phát sinh vượt tỷ lệ (%
) chi phí dự phòng về khối lượng của công trình hoặc hạng mục công trình
trong tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định.
2. Khi điều chỉnh dự án đầu tư chủ đầu tư phải thực hiện Báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư (trừ các dự án không phải thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư).
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt và thực hiện các
quy định sau đây:
a) Đối với các vấn đề đã được lưu ý nêu trong quyết định phê duyệt dự án
đầu tư, phải tổ chức báo cáo giải pháp thiết kế công trình với đơn vị đầu
mối thẩm định để có ý kiến trước khi phê duyệt. Đối với công trình có
yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ mới chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt thiết kế;
b) Đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì dự toán công trình đồng thời
là Tổng mức đầu tư. Dự toán công trình bao gồm cả chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (nếu có) và do người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường
hợp cần điều chỉnh dự toán mà giá trị dự toán không vượt giá trị dự
toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt;
trường hợp vượt giá trị dự toán hoặc điều chỉnh bản vẽ thi công làm thay đổi
mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô, địa điểm của dự án đã được phê duyệt thì
chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
2. Dự toán chi phí giai đoạn lập dự án:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí
cùng với nhiệm vụ (hoặc đề cương khảo sát thiết kế) giai đoạn lập dự án đầu tư
phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng phê duyệt và theo quy định
của pháp luật. Nhiệm vụ và dự toán chi phí này là cơ sở để chủ đầu
tư lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định
của Luật Đấu thầu;
Trước khi phê duyệt chủ đầu tư phải báo cáo Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm định dự
án) nhiệm vụ hoặc đề cương khảo sát thiết kế.
3. Sau khi phê duyệt, chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo thẩm
định và toàn bộ các báo cáo thẩm tra về Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm định
dự án) không quá 07 ngày làm việc để tổng hợp theo dõi, kiểm tra.
Chương III
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
Điều 9. Kế hoạch đấu thầu
1. Chủ đầu tư khi phân chia các gói thầu ngoài việc phải căn cứ tính chất kỹ
thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án, cần bảo đảm gói
thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện năng lực của nhà thầu trong nước,
bảo đảm các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các doanh nghiệp trong nước nhận được hợp đồng,
tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước.
2. Chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi hàng hóa, vật tư, thiết bị trong nước hoặc nhà
thầu trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu hoặc trong nước chưa đủ
khả năng sản xuất. Không tổ chức đấu thầu quốc tế gói thầu EPC (là gói thầu bao
gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp) đối
với các dự án trong đó có nhiều phần công việc mà các nhà thầu
Việt Nam có thể tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa, xây lắp.
Chủ đầu tư không được sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng
đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói thầu.
3. Đối với các gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định
của Chính phủ, khi đề nghị chỉ định thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ được tính
cấp thiết, đặc thù chuyên ngành và bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu
thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa qua các yếu tố về: tiến độ, kinh tế, chất lượng
và các yếu tố kinh tế-xã hội khác.
4. Trường hợp cần điều chỉnh nội dung gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải tiến
hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật.
Điều 10. Chuẩn bị đấu thầu
1. Chủ đầu tư lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn
cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải được đóng dấu giáp
lai trước khi phát hành; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được quy định các
điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia cạnh tranh của các nhà thầu; cần có hướng dẫn chi
tiết cụ thể về quy cách và niêm phong hồ sơ dự thầu; quy định hồ sơ dự thầu phải được
đánh máy, in bằng mực không tẩy được, đánh số trang theo thứ tự liên tục và
đóng dấu giáp lai của nhà thầu hoặc nhà thầu đại diện hợp pháp giữa các
trang liền kề, bản chụp hồ sơ dự thầu phải được chụp từ bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải đưa ra yêu cầu về việc chào thầu bằng đồng
Việt Nam đối với các chi phí trong nước; chỉ cho phép chào thầu bằng ngoại tệ đối
với các nội dung chi phí (hàng hóa, dịch vụ) có nguồn gốc từ nước ngoài
khi trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu mà nhà thầu phải nhập khẩu từ nước
ngoài;
c) Trong quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư phải có
chi tiết các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
2. Chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kèm Báo cáo thẩm định (cả file hồ
sơ theo Font chữ Times New Roman) về Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm định) để tổng hợp theo dõi, kiểm
tra sau khi phê duyệt không quá 03 ngày làm việc.
Điều 11. Tổ chức đấu thầu và hợp đồng
1. Chủ đầu tư không được tổ chức đấu thầu khi chưa có mặt bằng thi công theo tiến độ
và chưa có nguồn vốn để thực hiện gói thầu.
2. Tại thời điểm tổ chức đấu thầu, chủ đầu tư phải phê duyệt dự toán gói thầu theo
quy định. Trường hợp dự toán gói thầu (không bao gồm dự phòng) tăng cao hơn so với
giá gói thầu đã duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì dự toán này sẽ thay
thế giá gói thầu để làm cơ sở xét thầu mà không phải làm thủ tục
điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt, với điều kiện phần vượt
đó nằm trong giới hạn tỷ lệ % giá trị dự phòng của hạng mục trong tổng mức đầu tư
(gồm dự phòng khối lượng và dự phòng trượt giá), nếu vượt giá trị dự phòng
của hạng mục, chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận trước
khi thực hiện.
3. Chủ đầu tư phải gửi biên bản mở thầu về Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm định) để tổng
hợp, theo dõi sau khi mở thầu không quá 01 ngày làm việc.
4. Chủ đầu tư phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, kết quả chỉ định thầu kèm
Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và báo cáo thẩm
định kết quả đấu thầu về Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm định) để tổng hợp, theo dõi sau
khi phê duyệt không quá 03 ngày làm việc.
5. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải thỏa thuận cụ thể các trường
hợp được điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh tiến độ hợp đồng,
trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu cần thiết phải điều chỉnh thiết kế, dự toán
cho phù hợp với thực tế hiện trường và giá cả thị trường, trước khi ký phụ lục
hợp đồng điều chỉnh, bổ sung, chủ đầu tư phải phê duyệt dự toán đối với khối lượng
công việc phát sinh và đơn giá điều chỉnh; trường hợp giá hợp đồng sau khi điều
chỉnh cao hơn dự toán gói thầu cộng (+) với tỷ lệ phần trăm (%) giá trị dự phòng
của hạng mục tương ứng trong tổng mức đầu tư (gồm dự phòng khối lượng và dự phòng
trượt giá) thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, chấp
thuận trước khi thực hiện.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp danh sách các nhà thầu, các đối tượng
có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
báo cáo Bộ theo định kỳ.
Điều 12. Kiểm tra, giải quyết kiến nghị về đấu thầu
1. Kiểm tra về đấu thầu: Đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra về
công tác đấu thầu của chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định về đấu thầu.
2. Giải quyết kiến nghị về đấu thầu:
a) Bên mời thầu và chủ đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết kiến nghị về
đấu thầu thuộc thẩm quyền;
b) Đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết kiến nghị về đấu thầu
thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu tư.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, TIẾN ĐỘ VÀ AN TOÀN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 13. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1. Trước khi thực hiện công việc khảo sát xây dựng, chủ đầu tư phải tổ chức lập và
phê duyệt: nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
theo quy định. Đối với giai đoạn lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật,
chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện việc giám sát công tác khảo sát xây dựng theo
quy định:
a) Tổ chức lực lượng giám sát thường xuyên công tác khảo sát và quản
lý hồ sơ từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc theo quy định;
Trường hợp địa hình, địa chất phức tạp, cần phải khảo sát bổ sung so với đề cương được
phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo quy định. Sau khi nghiệm thu khảo sát
xây dựng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ khảo sát xây dựng và
tổ chức bảo quản hệ thống mốc giới địa hình; các mẫu, nõn khoan địa chất để phục
vụ cho các bước tiếp theo.
Điều 14. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình,
bao gồm:
a) Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công phải được
thể hiện bằng văn bản (báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt), gồm các nội
dung sau: Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở, sự phù hợp của thiết
kế bản vẽ thi công với thiết kế bước trước; sự hợp lý của các giải pháp kết
cấu công trình; sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng; đánh giá mức độ an toàn công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn
dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công
nghệ; sự tuân thủ các quy định về môi trường, về phòng cháy, chữa cháy,
về phòng chống lụt bão;
b) Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên
để làm cơ sở cho việc thẩm định, thì kết quả báo cáo thẩm tra phải đầy đủ
các nội dung yêu cầu. Chủ trì thẩm tra thiết kế và tổ chức tư vấn thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình phải đảm bảo năng lực và chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra;
c) Đối với việc thiết kế lựa chọn thiết bị, dây chuyền thiết bị công nghệ hoặc con giống
cây giống (gọi chung là hàng hóa):
Giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công phải đưa ra tiêu chuẩn chất lượng
cho hàng hoá, điều kiện chứng nhận chất lượng hàng hóa, hệ thống quản lý chất
lượng hàng hóa, kiểm tra về chất lượng hàng hoá trong quá trình sử dụng;
Danh mục hàng hóa được lựa chọn ngoài việc phải phù hợp với mục tiêu của dự
án, tương thích với hệ thống dây chuyền đã có (đối với dự án cải tạo,
nâng cấp) còn phải đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn, quy định hiện
hành;
d) Trong thành phần hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm: thuyết minh
thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát liên quan, quy trình
bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình. Riêng công trình
hồ chứa nước, chủ đầu tư phải lập quy trình điều tiết nước hồ chứa, quy trình vận hành
cửa van các công trình trước khi tích nước hồ chứa để tổ chức vận hành điều
tiết đảm bảo an toàn, hiệu quả và tập hợp trong hồ sơ bàn giao công trình.
2. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt. Trường hợp thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công thay đổi so với thiết kế cơ sở thì thực hiện theo nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Điều 15. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức quản lý toàn bộ chất lượng thi công xây
dựng các hạng mục công trình từ khi thi công xây dựng đến khi nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân
thủ các quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại
do việc không tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
2. Đơn vị quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ
đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, giám sát,
nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử
tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này
hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án. Trường hợp
công trình xây dựng mới, chưa có đơn vị chính thức quản lý sử dụng thì
chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có công trình xây dựng trên địa bàn, để UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ định đơn vị quản lý sử dụng công trình và cử cán bộ
tham gia quản lý, giám sát.
3. Quản lý an toàn công trình trong quá trình xây dựng:
Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện và duy
trì công tác đảm bảo an toàn công trình trong quá trình xây dựng
và công trình lân cận theo các quy định hiện hành.
Hàng năm trước mùa mưa lũ, chủ đầu tư phải tổ chức lập, phê duyệt phương án phòng
chống lụt bão cho công trình và tổ chức thực hiện đảm bảo an toàn công trình.
Kinh phí thực hiện công tác phòng chống lụt bão cho công trình thực hiện
theo Điều 5 Thông tư này.
Điều 16. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Căn cứ tiến độ hoàn thành dự án, tiến độ trong hồ sơ dự thầu, biên bản thương
thảo hợp đồng, kế hoạch vốn được giao, tiến độ giải phóng mặt bằng sau khi ký kết hợp
đồng, chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, từng gói thầu.
a) Đối với các hạng mục, gói thầu mới, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt tiến độ thi
công chi tiết do nhà thầu lập ngay sau khi ký kết hợp đồng.
Đối với các hạng mục, gói thầu có thời gian thực hiện kéo dài sang các
năm sau, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt tiến độ thi công chi tiết các hạng mục, khối lượng
còn lại trong tháng 01 hàng năm;
b) Sau khi phê duyệt không quá 07 ngày làm việc, chủ đầu tư gửi quyết định phê
duyệt tiến độ kèm theo các biểu tiến độ (gồm: tiến độ thi công chi tiết, tiến độ
huy động nhân lực, thiết bị, vật tư) về Bộ (qua đơn vị đầu mối thẩm định) để tổng hợp
theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình theo đúng tiến độ thi công chi tiết đã được phê duyệt.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành
dự án thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết
định.
Điều 17. Bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
1. Công trình, hạng mục công trình sau khi kết thúc xây dựng đảm bảo chất lượng
phải được bàn giao cho đơn vị quản lý để sử dụng đảm bảo hiệu quả và tránh
hư hỏng, xuống cấp. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng
theo quy định.
2. Đơn vị quản lý sử dụng có nhiệm vụ tiếp nhận quản lý vận hành công trình
đảm bảo hiệu quả. Riêng đối với các hạng mục đầu mối hồ chứa nước thủy lợi, chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở và bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng và
lập hồ sơ trình Bộ quyết định nghiệm thu bàn giao cho UBND cấp tỉnh (nơi có công trình
trên địa bàn) quản lý theo Điều 8 Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính
phủ về Quản lý an toàn đập.
Chương V
THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 18. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành
(kể cả khối lượng phát sinh) cho các nhà thầu theo hợp đồng và tổng hợp báo
cáo người quyết định đầu tư về kết quả thực hiện và giải ngân của dự án hàng
tháng.
2. Chủ đầu tư thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho nhà thầu và thu hồi tạm ứng theo đúng
quy định. Trường hợp khác chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định.
Điều 19. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Thẩm quyền quyết toán đối với các dự án do Bộ quyết định đầu tư: Bộ trưởng ủy
quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
Thứ trưởng phụ trách phê duyệt quyết toán các dự án nhóm A và dự án
nhóm B có tổng mức đầu tư trên 200 tỷ đồng.
Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án nhóm B có
tổng mức đầu tư dưới 200 tỷ đồng và dự án nhóm C do Bộ quyết định đầu tư (không
bao gồm các dự án Bộ trưởng ủy quyền cho các Tổng cục trưởng phê duyệt quyết toán
các dự án do các đơn vị trực thuộc Tổng cục làm chủ đầu tư).
Tổng cục trưởng các Tổng cục phê duyệt quyết toán các dự án nhóm B có
tổng mức đầu tư dưới 200 tỷ đồng, dự án nhóm C do các đơn vị trực thuộc Tổng cục
làm chủ đầu tư.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
Đối với dự án do Bộ quyết định đầu tư, Vụ Tài chính là đơn vị đầu mối thực
hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành (có sự tham gia của các đơn vị
đầu mối thẩm định và Vụ Kế hoạch) trước khi trình Bộ phê duyệt quyết toán (không
bao gồm các dự án Bộ trưởng ủy quyền cho các Tổng cục trưởng phê duyệt quyết toán
các dự án do các đơn vị trực thuộc Tổng cục làm chủ đầu tư).
Tổng cục trưởng các Tổng cục tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
đối với các dự án được Bộ trưởng ủy quyền cho Tổng cục trưởng phê duyệt quyết
toán hoàn thành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch
Hướng dẫn các đơn vị việc lập đề xuất các dự án đầu tư, tổng hợp chủ trương đầu
tư và phân bổ vốn kế hoạch hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt; phối hợp với
các đơn vị đầu mối thẩm định dự án trình Bộ phê duyệt dự án đầu tư (gồm
lập mới và điều chỉnh dự án đầu tư); chủ trì lập báo cáo về giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định.
2. Cục Quản lý xây dựng công trình
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, gồm các công tác: lập,
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; đấu thầu (tư vấn, xây lắp, mua
sắm hàng hóa); quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; quản lý
chất lượng công trình xây dựng và các quy định liên quan;
b) Đầu mối thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu dự án; kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng; thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư; phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ trong việc nghiệm thu bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng các dự án đầu tư xây
dựng công trình được Bộ trưởng giao;
c) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham gia ý kiến về thiết kế cơ
sở dự án nhóm A được Bộ giao;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về chất lượng xây dựng công trình thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng cơ bản;
tổ chức rà soát, xây dựng, thẩm định trình Bộ công bố hoặc ban hành hệ
thống định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến xây dựng cơ bản áp dụng trong ngành;
e) Tổng hợp công tác đấu thầu, công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng theo quy định thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ quản
lý.
3. Các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ giao đầu mối thẩm định quản lý chỉ đạo thực hiện
dự án chịu trách nhiệm:
a) Đầu mối thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu dự án; kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng; thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư; nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng các dự án đầu tư xây dựng công trình được Bộ trưởng giao;
b) Chủ trì và phối hợp cùng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở khi được Bộ giao;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc phạm vi chuyên ngành phụ trách; tổ chức rà soát, xây dựng,
thẩm định trình Bộ công bố hoặc ban hành hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật đặc
thù áp dụng trong ngành;
d) Báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch) kết quả thực hiện và giải ngân hàng tháng
của các dự án đầu tư xây dựng công trình được Bộ trưởng giao;
đ) Báo cáo công tác đấu thầu, công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng theo quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ giao về
Bộ (qua Cục quản lý xây dựng công trình để tổng hợp);
e) Tổng cục trưởng các Tổng cục tổ chức thẩm định phê duyệt quyết toán các dự
án hoàn thành được Bộ trưởng ủy quyền.
4. Vụ Tổ chức cán bộ: chủ trì, hướng dẫn cùng các Tổng cục, Cục, Vụ và các
đơn vị thuộc Bộ trình Bộ thành lập Ban chỉ đạo dự án nhóm A (nếu cần) và
các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý dự án theo quy định pháp luật.
5. Vụ Khoa học, công nghệ và Môi trường: hướng dẫn các chủ đầu tư việc áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia theo quy định; chủ trì, cùng các Tổng
cục, Cục, Vụ và các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ thành lập Hội đồng khoa học, Hội
đồng kỹ thuật cho các dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu cần).
Chủ trì thẩm định sự phù hợp và tính hợp lý với các quy định hiện hành
về công nghệ, môi trường đối với các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, khoa
học công nghệ.
Hướng dẫn và chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Vụ Tài chính có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn công tác quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm và công tác quyết toán các dự án hoàn
thành; tổ chức thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
được Bộ trưởng ủy quyền.
7. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại thông tư này và
các quy định hiện hành.
a) Thực hiện chế độ báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện và giải ngân theo tháng,
quý, 6 tháng, năm theo đúng quy định của nhà nước và của Bộ;
b) Thực hiện báo cáo về giám sát đánh giá đầu tư: Báo cáo tháng
và báo cáo khi điều chỉnh dự án cho Bộ; Báo cáo quý, 6 tháng và
năm các dự án nhóm A trở lên cho Bộ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Báo cáo định kỳ về công tác đấu thầu; tổng hợp danh sách các nhà
thầu, các đối tượng có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu, về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng; về chất lượng công trình xây dựng: 6 tháng, năm, kết
thúc xây dựng công trình.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh
về Bộ bằng văn bản (qua Cục Quản lý xây dựng công trình) để xem xét, giải quyết./.