NGHỊ ĐỊNH
Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp
tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức
có thuê mướn lao động
______________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm
việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài
tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của
Nghị định này).
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và
3 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a) Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng I.
b) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng II.
c) Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng III.
d) Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn
thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là cơ sở để
doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương bảo đảm:
a) Mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ số ngày làm
việc tiêu chuẩn trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc
đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
b) Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp
tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
2. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này áp dụng đối
với doanh nghiệp xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương theo quy định tại Điều 57 Bộ
luật Lao động như sau:
a) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương thì căn
cứ vào mức lương tối thiểu vùng để điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương, các mức lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp với các thỏa
thuận và quy định của pháp luật lao động.
b) Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng thang lương, bảng lương thì căn cứ vào mức lương
tối thiểu vùng để tính các mức lương khi xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ
khác theo quy định của pháp luật lao động.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng
quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2013. Mức lương
tối thiểu vùng tại Khoản 1 Điều 3 và các chế độ quy định tại Nghị định này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty,
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
ty cổ phần, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà
nước khi xác định đơn giá tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương của viên
chức quản lý theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 207/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007; Nghị định
số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ thì được lựa chọn mức lương
tối thiểu phù hợp để áp dụng trong doanh nghiệp khi bảo đảm các điều kiện theo quy định
của Chính phủ và mức tăng tiền lương của viên chức quản lý không vượt quá
mức tăng tiền lương của người lao động cho đến khi có quy định mới.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến
đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này; trình Chính phủ xem xét, điều
chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.