THÔNG TƯ
Quy định điều kiện, hô sơ, quy trinh cho phép đào tạo, đình chỉ tuyển sinh,
thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành hoăc
chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
___________________
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Điều lệ trường đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình cho phép
đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành
hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình cho phép đào tạo, đình chỉ
tuyển sinh, thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
2. Văn bản này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, viện nghiên
cứu khoa học (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo), các sở giáo dục và đào tạo, các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Điều kiện được xem xét để cấp phép đào tạo các ngành hoặc chuyên
ngành trình độ thạc sĩ
Các đại học, học viện, các trường đại học được xem xét để cấp phép đào
tạo các ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ khi bảo đảm các điều
kiện sau đây:
1. Đã đào tạo trình độ đại học hình thức chính quy ngành tương ứng với
ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo trình độ thạc sĩ và
có ít nhất 2 khóa sinh viên đã tốt nghiệp.
2. Không vi phạm các quy định hiện hành về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào
tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ ở các ngành hoặc chuyên ngành đang đào
tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong thời hạn 3 năm tính
đến ngày cơ sở đào tạo đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành
trình độ thạc sĩ.
3. Có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để tổ chức đào
tạo trình độ thạc sĩ ở ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo,
cụ thể:
a) Giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên tham gia giảng dạy ít nhất 70%
chương trình đào tạo. Đối với phần kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành,
giảng viên tham gia giảng dạy lý thuyết phải có trình độ tiến sĩ;
b) Có ít nhất 5 giảng viên cơ hữu có bằng tiến sĩ cùng ngành đề nghị cho
phép đào tạo, trong đó có ít nhất 3 người cùng chuyên ngành.
4. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành
hoặc chuyên ngành ở trình độ thạc sĩ, cụ thể:
a) Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở sản xuất thử
nghiệm với các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu của ngành hoặc chuyên
ngành đề nghị cho phép đào tạo;
b) Thư viện có phòng tra cứu thông tin cung cấp các nguồn thông tin tư liệu (sách,
giáo trình và tạp chí trong và ngoài nước) được xuất bản trong 5 năm trở
lại đây, đáp ứng yêu cầu dạy, học các học phần trong chương trình đào
tạo và thực hiện đề tài luận văn;
c) Có website của cơ sở đào tạo được cập nhật thường xuyên, công bố công khai cam
kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, công khai các
điều kiện đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục, công khai thu chi tài chính.
5. Cơ sở đào tạo có năng lực, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực của ngành
hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo; các giảng viên tham gia giảng dạy trong chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ đã và đang chủ trì các đề tài khoa
học từ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên ở ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép
đào tạo. Mỗi giảng viên là tiến sĩ có ít nhất 3 công trình khoa học được
công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có trong danh mục của Hội
đồng Chức danh giáo sư nhà nước quy định trong 5 năm trở lại đây tính đến ngày cơ
sở đào tạo đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ.
6. Có chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần trong chương trình
đào tạo của ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo, được xây
dựng theo quy định của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
Tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo có trong Danh mục ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trường hợp tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo chưa có trong Danh mục, cơ sở đào
tạo phải trình bày luận cứ khoa học về ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
mới đã được Hội đồng khoa học đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua; thực tiễn
và kinh nghiệm đào tạo của một số nước trên thế giới, kèm theo chương trình
đào tạo tham khảo của một số trường đại học đã được kiểm định ở nước ngoài.
7. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp
vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ; đã xây dựng quy định đào
tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo.
8. Ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo phù hợp với quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực của địa phương, khu vực và quốc gia.
Điều 3. Điều kiện được xem xét để cấp phép đào tạo các chuyên ngành trình
độ tiến sĩ
1. Các đại học, học viện, các trường đại học được xem xét để cấp phép
đào tạo các chuyên ngành ở trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Đã đào tạo trình độ thạc sĩ ngành hoặc chuyên ngành tương ứng với chuyên
ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, có ít nhất 2 khóa học viên đã
tốt nghiệp;
b) Không vi phạm các quy định hiện hành về tuyển sinh, tổ chức, quản lý đào tạo
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở các ngành hoặc
chuyên ngành đang đào tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong
thời hạn 3 năm tính đến ngày cơ sở đào tạo đề nghị cho phép đào tạo chuyên
ngành trình độ tiến sĩ;
c) Có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để tổ chức đào
tạo trình độ tiến sĩ ở chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo, cụ thể:
- Có khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ, có khả năng phát hiện vấn đề nghiên cứu, hướng dẫn, chỉ đạo
nghiên cứu sinh xây dựng đề cương nghiên cứu đề tài luận án, hướng dẫn nghiên
cứu sinh thực hiện đề tài luận án, viết luận án và tham gia Hội đồng chấm luận
án tiến sĩ;
- Có ít nhất 01 giáo sư hoặc phó giáo sư và 4 tiến sĩ cùng ngành
là cán bộ cơ hữu của cơ sở đào tạo, trong đó có 3 người cùng chuyên
ngành đề nghị cho phép đào tạo;
d) Có đủ khả năng và điều kiện để thành lập hội đồng đánh giá luận án
tiến sĩ và tổ chức đánh giá luận án theo quy định của Quy chế đào tạo trình
độ tiến sĩ hiện hành;
đ) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình
độ tiến sĩ, cụ thể:
- Có đủ phòng thí nghiệm, phòng nghiên cứu với trang thiết bị cần thiết bảo đảm
để nghiên cứu sinh có thể triển khai thực hiện đề tài luận án; có chỗ làm
việc dành riêng cho người hướng dẫn và nghiên cứu sinh;
- Thư viện có đủ nguồn thông tin tư liệu và phương tiện để nghiên cứu sinh tìm
hiểu, tra cứu khi thực hiện đề tài luận án, viết luận án như sách, giáo trình,
tạp chí khoa học trong và ngoài nước, thư viện điện tử có thể liên kết với
các cơ sở đào tạo cùng lĩnh vực, cùng chuyên ngành đào tạo trong và
ngoài nước;
- Có website của cơ sở đào tạo được cập nhật thường xuyên, công bố công khai cam
kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, công khai các
điều kiện đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục, công khai thu chi tài chính;
e) Cơ sở đào tạo đã thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, trong đó có ít nhất
5 nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học cấp nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành
phố hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có chất lượng cao hoặc tương đương.
Có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu
khoa học; thường xuyên tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành.
Các giảng viên tham gia giảng dạy trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ đã
và đang chủ trì các đề tài khoa học từ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên ở
chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo. Mỗi giảng viên là tiến sĩ có ít
nhất 3 công trình khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành có trong danh mục của Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước quy định trong 5 năm
trở lại đây tính đến ngày cơ sở đào tạo đề nghị cho phép đào tạo chuyên
ngành trình độ tiến sĩ;
g) Đã hợp tác với các trường đại học trên thế giới trong hoạt động đào tạo
và hoạt động khoa học công nghệ;
h) Có chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần trong chương trình
đào tạo của chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo, được xây dựng theo quy định
của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Tên chuyên ngành đào tạo có trong Danh mục chuyên ngành đào tạo trình
độ tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trường hợp tên chuyên ngành đào tạo chưa có trong Danh mục, cơ sở đào tạo
phải trình bày luận cứ khoa học về chuyên ngành đào tạo mới đã được
Hội đồng khoa học đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua; thực tiễn và kinh nghiệm
đào tạo của một số nước trên thế giới, kèm theo chương trình đào tạo tham
khảo của một số trường đại học đã được kiểm định ở nước ngoài;
i) Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ; đã xây dựng quy định
đào tạo trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo.
2. Các viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ chuyên
ngành đầu tiên khi bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm c, d, đ, e, g, h và i
khoản 1 Điều này. Từ chuyên ngành thứ hai ngoài việc bảo đảm các điều kiện
quy định đối với chuyên ngành đầu tiên thì phải bảo đảm điều kiện quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép đào tạo các
ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi
cơ sở đào tạo bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 2, Điều 3 của Thông tư này.
2. Việc cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành ở trình độ thạc
sĩ, trình độ tiến sĩ trong những trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo xem xét quyết định.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
Khi có đủ các điều kiện được phép đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ
tiến sĩ quy định tại Điều 2, Điều 3 của Thông tư này, cơ sở đào tạo xây
dựng hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo, bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành ở trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo (Phụ lục I).
2. Đề án đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ
tiến sĩ được xây dựng theo quy định tại Phụ lục II, bao gồm các nội dung: Sự cần
thiết phải xây dựng đề án; những căn cứ để lập đề án; mục tiêu đào
tạo, đối tượng tuyển sinh; năng lực của cơ sở đào tạo; chương trình và kế
hoạch đào tạo của ngành hoặc chuyên ngành đăng ký đào tạo trình độ
thạc sĩ, trình độ tiến sĩ và các minh chứng kèm theo.
3. Biên bản thông qua hồ sơ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo của cơ sở đào tạo.
4. Biên bản kiểm tra các điều kiện về đội ngũ giảng viên cơ hữu,
về trang thiết bị, thư viện phục vụ đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của sở giáo dục và đào tạo.
5. Biên bản thẩm định chương trình đào tạo của Hội đồng thẩm định chương trình đào
tạo của chính cơ sở đào tạo hoặc của một cơ sở đào tạo có uy tín do Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ định.
Hồ sơ được lập thành 3 bộ đối với trình độ thạc sĩ và 4 bộ đối
với trình độ tiến sĩ.
Điều 6. Quy trình xem xét cho phép đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
1. Cơ sở đào tạo gửi 03 bộ hồ sơ đến sở giáo dục và đào tạo, nơi cơ sở đào
tạo đóng trụ sở, đề nghị kiểm tra và xác nhận các điều kiện thực tế
về đội ngũ giảng viên cơ hữu, thiết bị phục vụ đào tạo, thư viện. Đồng
thời, gửi công văn đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tự tổ chức
thẩm định chương trình đào tạo hoặc đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định
một cơ sở đào tạo có uy tín thẩm định chương trình đào tạo.
2. Kiểm tra và xác nhận các điều kiện thực tế
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, giám
đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm tra gồm: 01 đại diện ban giám đốc sở giáo dục và đào tạo (Trưởng đoàn),
01 đại diện lãnh đạo phòng tổ chức cán bộ và 01 chuyên viên (làm
nhiệm vụ thư ký).
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, đối chiếu các nội dung kê khai trong
hồ sơ với các điều kiện thực tế như: bảng lương của trường; sổ bảo hiểm
của giảng viên; văn bằng, chứng chỉ của giảng viên; trang thiết bị; thư viện phục vụ
đào tạo ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho phép đào tạo và lập biên bản kiểm
tra.
Biên bản kiểm tra phải có chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng đoàn kiểm
tra và của thủ trưởng cơ sở đào tạo, đóng dấu của sở giáo dục và đào tạo
và của cơ sở đào tạo. Biên bản kiểm tra được lập thành 06 bản. Sở giáo dục và
đào tạo lưu 01 bản, cơ sở đào tạo lưu 01 bản và gửi 04 bản kèm theo hồ sơ đề
nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến
sĩ của cơ sở.
Căn cứ vào biên bản kiểm tra, giám đốc sở giáo dục và đào tạo xác nhận các
điều kiện thực tế vào các bảng biểu báo cáo về năng lực của cơ sở đào tạo
ở Phụ lục III trong hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo.
3. Thẩm định chương trình đào tạo
Sau khi nhận được ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tự tổ chức
thẩm định chương trình đào tạo hoặc chỉ định một cơ sở đào tạo có uy tín để
thẩm định chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo tiến hành thực hiện các công
việc sau:
a) Nếu cơ sở đào tạo được phép tự tổ chức thẩm định chương trình đào tạo,
thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
và tổ chức họp Hội đồng thẩm định để thẩm định chương trình đào
tạo của cơ sở mình;
b) Nếu cơ sở đào tạo không được phép tự tổ chức thẩm định, cơ sở đào
tạo gửi 5 bộ chương trình đào tạo đến cơ sở đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ định để thẩm định chương trình đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ sở được chỉ định làm nhiệm vụ thẩm định nhận được chương
trình đào tạo của cơ sở đào tạo đề nghị thẩm định, thủ trưởng cơ sở đào tạo
được chỉ định làm nhiệm vụ thẩm định ra quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định và tổ chức họp Hội đồng thẩm định để thẩm định
chương trình đào tạo.
c) Hội đồng thẩm định gồm 5 thành viên gồm các giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ hoặc tiến sĩ khoa học thuộc ngành hoặc chuyên ngành đề nghị cho
phép đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Hội đồng thẩm
định gồm Chủ tịch, hai phản biện, thư ký và ủy viên.
d) Nội dung và cách thức tiến hành phiên họp của Hội đồng thẩm định
chương trình đào tạo được quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này.
Sau khi nghe đại diện của cơ sở đào tạo có ngành hoặc chuyên ngành cần thẩm định
trình bày báo cáo, các thành viên hội đồng đặt câu hỏi, cơ sở đào tạo giải
trình, các thành viên hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín.
Hội đồng thẩm định lập biên bản thẩm định. Biên bản thẩm định
phải có chữ ký, ghi rõ họ tên của Chủ tịch hội đồng thẩm định,
thư ký hội đồng và đóng dấu của cơ sở đào tạo. Biên bản thẩm định
được lập thành 06 bản. Cơ sở đào tạo nơi thành lập hội đồng thẩm định
lưu 01 bản, gửi cơ sở đào tạo đề nghị thẩm định 05 bản (lưu 01 bản và 04 bản
kèm theo hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo).
Thủ trưởng cơ sở đào tạo được chỉ định làm nhiệm vụ thẩm định xác nhận vào
biên bản của Hội đồng thẩm định và vào chương trình đào tạo ở Phụ lục IV
trong hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ,
trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo.
4. Kinh phí để sở giáo dục và đào tạo thực hiện kiểm tra và kinh phí tổ chức
thẩm định của Hội đồng thẩm định do cơ sở đào tạo đề nghị cho phép
đào tạo chi trả theo quy định hiện hành.
5. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ sở đào
tạo đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ
tiến sĩ gửi Hồ sơ đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Việc xem xét hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên
ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ được thực hiện trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày mùng 1 của tháng 3, tháng 6 và tháng 9 hằng năm.
- Nếu hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo của cơ sở đào tạo bảo đảm các điều kiện
và đạt yêu cầu theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết
định cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình
độ tiến sĩ.
- Nếu hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo của cơ sở đào tạo bảo đảm các điều kiện
theo quy định, nhưng vẫn còn một số nội dung cần phải hoàn thiện, Bộ
Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ sở đào tạo kết quả thẩm
định và những nội dung cần hoàn thiện.
- Nếu hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo của cơ sở đào tạo chưa đáp ứng các
điều kiện, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản tình trạng
hồ sơ và đề nghị cơ sở đào tạo cần tiếp tục chuẩn bị các điều
kiện.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức thẩm định
lại tại cơ sở đào tạo.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn
thiện của cơ sở đào tạo (đối với những hồ sơ được thông báo cần hoàn
thiện), nếu hồ sơ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên
ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 7. Đình chỉ tuyển sinh ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ,
trình độ tiến sĩ
1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinh ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi xảy ra một trong những trường hợp sau
đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện được phép đào tạo ngành hoặc chuyên
ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ quy định tại Điều 2, Điều 3 của Thông
tư này;
b) Không tuyển sinh được trong 3 năm liên tiếp;
c) Tổ chức tuyển sinh và đào tạo ngoài địa điểm đã được phép đào tạo trình
độ thạc sĩ;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức
độ phải đình chỉ;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ
thạc sĩ, trình độ tiến sĩ phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời
hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của học viên, giảng
viên.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ tuyển sinh.
4. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển
sinh được khắc phục thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép
cơ sở đào tạo được tuyển sinh trở lại.
Điều 8. Thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
1. Cơ sở đào tạo bị thu hồi quyết định cho phép đào tạo trình độ thạc sĩ, trình
độ tiến sĩ khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức, đào tạo các ngành hoặc
chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
c) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh ngành hoặc chuyên ngành đào tạo mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh;
d) Không đạt tiêu chuẩn tại các kỳ kiểm định chất lượng (kiểm định cơ sở đào
tạo, kiểm định chương trình đào tạo) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở
mức độ phải thu hồi;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định thu hồi quyết định cho phép đào tạo phải xác định rõ lý do thu hồi,
các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của học viên, giảng viên.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thu hồi quyết định cho phép
đào tạo.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo tính trung thực, chính xác của hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo các
ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, minh chứng khi đoàn kiểm tra hoặc hội
đồng thẩm định yêu cầu.
3. Tổ chức tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám
sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành
đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của cơ sở.
4. Đối với các cơ sở đào tạo được phép tự tổ chức thẩm định chương trình
đào tạo của cơ sở mình, phải thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định; phải thực
hiện thẩm định khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về sự chính xác của
các kết quả thẩm định chương trình đào tạo.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về các điều kiện bảo đảm
chất lượng cho hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
của cơ sở mình.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền của sở giáo dục và đào tạo
1. Tổ chức kiểm tra và xác nhận các điều kiện thực tế về đội
ngũ giảng viên cơ hữu, trang thiết bị phục vụ đào tạo, thư viện khi các cơ sở đào
tạo đề nghị.
2. Được quyền xem xét các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến đội ngũ
giảng viên cơ hữu, trang thiết bị phục vụ đào tạo, thư viện của cơ sở đào tạo
và được quyền yêu cầu cơ sở đào tạo cung cấp các tài liệu, thông
tin liên quan.
3. Chịu trách nhiệm về sự trung thực và chính xác của các kết quả kiểm tra thực
tế tại cơ sở đào tạo.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
cơ quan chức năng có thẩm quyền về kết quả kiểm tra các điều kiện thực tế
của các cơ sở đào tạo.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền của cơ sở đào tạo được chỉ định thẩm định chương trình
đào tạo
1. Thẩm định chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của các
cơ sở đào tạo theo đúng quy định hiện hành khi được Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ định.
2. Được quyền xem xét các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xây
dựng chương trình đào tạo và được quyền yêu cầu cơ sở đào tạo cung cấp
các tài liệu, thông tin liên quan.
3. Thực hiện thẩm định khách quan, trung thực. Chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định chương trình đào tạo.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
cơ quan chức năng có thẩm quyền về kết quả thẩm định chương trình đào tạo.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Vụ Giáo dục Đại học chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục và các đơn vị liên quan:
1. Tổ chức xem xét hồ sơ và các điều kiện đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên
ngành trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ của các cơ sở đào tạo.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo
ngành hoặc chuyên ngành trình độ thạc sĩ, tiến sĩ theo kế hoạch, đảm bảo chất lượng.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kiểm tra và xác nhận các điều
kiện của các sở giáo dục và đào tạo, việc thẩm định chương trình đào tạo của
các cơ sở đào tạo được chỉ định làm nhiệm vụ thẩm định.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 7 tháng 2 năm 2010.
2. Bãi bỏ Điều 4, Điều 5 của Quyết định số 45/2008/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 8 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trình độ
thạc sĩ; Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 7 tháng 5 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trình
độ tiến sĩ.
3. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi
bỏ.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đại học, học viện, trường đại
học, viện nghiên cứu khoa học, sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.