THÔNG TƯ
Quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá
___________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính Phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hướng dẫn điều kiện kinh doanh, chế biến nguyên liệu thuốc lá;
điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá; điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên
ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá; quản lý
đầu tư, sử dụng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, năng lực sản xuất,
sản lượng sản phẩm thuốc lá; điều kiện kinh doanh sản phẩm thuốc lá; thẩm quyền, thủ tục,
trình tự cấp các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện chế biến, Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Nghị định
số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc
lá.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, kinh
doanh sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế (Duty Free Shop).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá và các hoạt động khác có
liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ quy định trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá” là các tổng công ty sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
thuốc lá, doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 119/2007/NĐ-CP.
2. “Bản sao” quy định trong Thông tư này được thể hiện bằng một trong các hình thức phù
hợp với từng cách thức sau đây:
a) Bản sao có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện/công văn hành
chính);
b) Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
c) Bản scan từ bản gốc (nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện
tử).
Chương II
KINH DOANH NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh
Là thương nhân có đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người
a) Diện tích của cơ sở kinh doanh nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và
kho nguyên liệu phải phù hợp với quy mô kinh doanh, có tổng diện tích không dưới
500m2;
b) Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá. Kho phải có hệ thống thông gió và
các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu thuốc lá bao gồm: các
nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các
phương tiện phòng chống sâu, mối mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ
kiện thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối
thiểu 50cm;
c) Có hợp đồng với người lao động có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp để quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và thu mua nguyên liệu.
3. Điều kiện về quy trình kinh doanh phù hợp với ngành, nghề mua, bán nguyên liệu
thuốc lá
a) Điểm thu mua phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của thương nhân kinh doanh nguyên liệu
thuốc lá;
b) Phải công khai tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định hiện hành
tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu;
c) Phải có hợp đồng đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá với người trồng thuốc lá
phù hợp với quy mô kinh doanh.
4. Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ
Phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Công
Thương) là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá cho
doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh mình.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá (theo mẫu
của Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và
các khu phụ trợ khác;
4. Bảng kê trang thiết bị: hệ thống thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy,
chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng chống sâu, mối mọt; các giá
hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá;
5. Bản kê danh sách lao động, bản sao hợp đồng lao động, chứng chỉ được đào tạo về
kỹ thuật trồng thuốc lá đối với cán bộ quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và
thu mua nguyên liệu;
6. Bản sao hợp đồng đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá với người trồng thuốc lá.
Điều 7. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá (theo mẫu của Phụ
lục 3 kèm theo Thông tư này). Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
Sở Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
3. Lập và lưu giữ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản:
02 bản lưu tại Sở Công Thương, 01 bản gửi Bộ Công Thương, 01 bản gửi thương nhân được
cấp.
Chương III
CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh
doanh chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người
a) Diện tích của cơ sở chế biến nguyên liệu bao gồm khu phân loại, khu chế biến, đóng
kiện và kho nguyên liệu phải phù hợp với quy mô kinh doanh, có tổng diện tích
không dưới 5.000m2;
b) Có kho riêng cho nguyên liệu thuốc lá chưa chế biến và đã qua chế biến phù
hợp với quy mô kinh doanh. Kho phải có hệ thống thông gió, các nhiệt kế, ẩm kế
để kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện
phòng chống sâu, mối mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc
lá được sắp xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;
c) Có dây chuyền máy móc thiết bị chuyên ngành đồng bộ tách cọng thuốc
lá hoặc chế biến ra thuốc lá sợi, thuốc lá tấm và các chế phẩm thay thế khác
dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá. Dây chuyền chế biến nguyên liệu
phải được chuyên môn hoá, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn
lao động và vệ sinh môi trường;
d) Có các trang thiết bị kiểm tra để thực hiện đo lường kiểm tra chất lượng nguyên liệu
trước và sau chế biến;
đ) Toàn bộ máy móc thiết bị phải có nguồn gốc hợp pháp;
e) Có hợp đồng với người lao động có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn về cơ
khí, công nghệ và hóa thực phẩm.
3. Điều kiện về chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm thuốc lá
Phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở và quy định hiện hành về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Điều kiện về bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ
Phải có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo
đảm an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Điều kiện về quy trình kinh doanh phù hợp với ngành, nghề kinh doanh
a) Điểm thu mua phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của doanh nghiệp kinh doanh chế biến nguyên
liệu thuốc lá;
b) Phải công khai tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định hiện hành
tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu;
c) Phải có hợp đồng đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá với người trồng thuốc lá,
hợp đồng mua nguyên liệu thuốc lá của thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
phù hợp với quy mô kinh doanh.
6. Điều kiện về địa điểm đặt cơ sở chế biến
Địa điểm đặt cơ sở chế biến phải phù hợp Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc
lá, Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 9. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc
lá.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá (theo mẫu
của Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Bảng kê diện tích, sơ đồ nhà xưởng khu phân loại, khu chế biến, đóng kiện,
kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác;
4. Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành đồng bộ của công đoạn
chế biến nguyên liệu thuốc lá, thiết bị kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước và
sau chế biến, hệ thống thông gió, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt
kế, các phương tiện phòng chống sâu mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc
lá;
5. Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị;
6. Bản kê danh sách lao động;
7. Bản sao hợp đồng lao động kèm theo bản sao chứng chỉ được đào tạo về kỹ thuật trồng
thuốc lá đối với cán bộ quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và thu mua nguyên
liệu;
8. Bản sao hợp đồng lao động có kèm theo bản sao bằng cấp được đào tạo về cơ khí,
công nghệ và hóa thực phẩm đối với cán bộ chế biến nguyên liệu thuốc lá;
9. Bản sao hợp đồng đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá với người trồng thuốc lá, hợp
đồng mua bán nguyên liệu với các thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá;
10. Bản sao Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bản sao bản
công bố tiêu chuẩn sản phẩm kèm theo Bản tiêu chuẩn cơ sở đã được công
bố theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Điều 11. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá (theo mẫu của Phụ
lục 5 kèm theo Thông tư này). Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
3. Lập và lưu giữ Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản:
02 bản lưu tại Bộ Công Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp, 01 bản gửi Sở Công
Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
Chương IV
SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 12. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Điều kiện về chủ thể kinh doanh
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và đang sản xuất sản
phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8
năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá
trong giai đoạn 2000 - 2010.
2. Điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước
a) Doanh nghiệp phải tham gia đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực
tiếp hoặc liên kết đầu tư thông qua các thương nhân kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
có đầu tư trực tiếp trồng thuốc lá phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt;
b) Phải sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất sản phẩm thuốc
lá theo kế hoạch hàng năm của Bộ Công Thương, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc
lá nhãn quốc tế hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu. Kế hoạch này được xác
định phù hợp với Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá Việt Nam, Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt.
3. Điều kiện về máy móc thiết bị
a) Có máy móc thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: vấn
điếu, đóng bao;
b) Trong công đoạn cuốn điếu, đóng bao, đóng tút doanh nghiệp phải sử dụng các
máy cuốn, máy đóng bao, đóng tút tự động, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm
thuốc lá theo phương pháp truyền thống phải thao tác bằng tay;
c) Có các thiết bị kiểm tra tối thiểu để thực hiện đo lường, kiểm tra các chỉ tiêu
chất lượng như: trọng lượng điếu, chu vi điếu, độ giảm áp điếu thuốc. Đối với các chỉ
tiêu lý, hoá khác và chỉ tiêu vệ sinh thuốc lá, doanh nghiệp có thể
tự kiểm tra hoặc thông qua các đơn vị dịch vụ có chức năng để kiểm tra. Kết quả kiểm
tra phải được lưu giữ có hệ thống để theo dõi lâu dài;
d) Toàn bộ máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có nguồn
gốc hợp pháp.
4. Điều kiện về chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm thuốc lá
Doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn cơ sở và quy định về vệ sinh an toàn sản phẩm thuốc lá của Bộ Y tế.
5. Điều kiện về sở hữu nhãn hiệu hàng hoá
Doanh nghiệp phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hoá
đã được đăng ký và được bảo hộ tại Việt Nam.
6. Điều kiện về môi trường và phòng, chống cháy nổ
Có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo
an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá (theo mẫu của Phụ lục 6 kèm
theo Thông tư này).
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất, trong đó nêu
rõ chỉ tiêu sản lượng sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm thuốc lá (sản lượng
đã được quy đổi).
4. Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị, năng lực sản xuất thuốc lá điếu và năng
lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu tính theo 03 ca/ngày cho 03 năm gần nhất. Hồ sơ
chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.
5. Hợp đồng gia công chế biến sợi, hợp đồng dịch vụ kiểm tra chất lượng (nếu có).
6. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và
các khu phụ trợ khác.
7. Bản sao Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bản sao bản
công bố tiêu chuẩn sản phẩm kèm theo Bản tiêu chuẩn cơ sở đã được công
bố theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
8. Bản sao các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng
hoá cho các sản phẩm thuốc lá.
9. Bản sao hồ sơ chứng minh đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá.
Điều 15. Trình tự cấp Giấy phép sản xuất thuốc lá
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét
và cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá (theo mẫu của Phụ lục 7 kèm theo Thông
tư này). Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
3. Lập và lưu giữ Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Bộ Công
Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp, 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở.
Chương V
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 16. Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Tổng năng lực sản xuất được quy định là năng lực sản xuất đồng bộ trong dây chuyền sản
xuất sản phẩm thuốc lá (trong đó máy móc thiết bị chính vấn điếu, đóng
bao) và được tính cho 03 ca/ngày tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP
ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về chính sách quốc gia phòng chống tác
hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010.
2. Bộ Công Thương công bố tổng năng lực sản xuất của từng doanh nghiệp làm cơ sở cho việc
đầu tư, sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành
thuốc lá.
3. Doanh nghiệp chỉ được đầu tư tăng năng lực sản xuất trong trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc
lá để xuất khẩu; đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước chỉ được sản xuất trong phạm
vi tổng năng lực đã được xác định và công bố.
Hàng năm doanh nghiệp phải gửi báo cáo đầu tư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá
của đơn vị mình về Bộ Công Thương.
Điều 17. Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu, gia công xuất khẩu, đầu tư chiều sâu,
đổi mới thiết bị, công nghệ, di chuyển địa điểm sản xuất theo quy hoạch
1. Chủ đầu tư gửi dự án đầu tư, văn bản xin ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư của
Bộ Công Thương. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh
nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản trả lời, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý
do.
2. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm các nội dung: tên dự án, địa điểm, thông số
kỹ thuật chủ yếu có liên quan, quy mô, sản lượng sản xuất, phương án xử lý
các máy móc thiết bị được thay thế (nếu đầu tư thay thế).
3. Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, doanh nghiệp triển khai thực hiện đầu tư
theo trình tự và thủ tục về đầu tư và xây dựng cơ bản theo quy định của pháp
luật.
4. Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Công Thương kết quả xử lý máy móc thiết bị
chuyên ngành thuốc lá đã thay thế trong quá trình đầu tư.
Điều 18. Đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Chỉ cho phép doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá trên cơ
sở liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp trong nước đã có Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, không được đầu tư vượt quá năng lực sản xuất ghi trong Giấy phép
và phải bảo đảm điều kiện Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh
nghiệp.
2. Đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá
a) Các bên liên doanh gửi hồ sơ dự án thành lập liên doanh, hợp đồng liên
doanh kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của
doanh nghiệp, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường
hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;
b) Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung: tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật
chủ yếu có liên quan, phạm vi và mục tiêu hoạt động, quy mô, sản lượng sản xuất
từng loại sản phẩm thuốc lá, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý
các máy móc thiết bị được thay thế;
c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên liên doanh mới
được triển khai đăng ký thành lập liên doanh theo quy định của pháp luật hiện hành
về đầu tư.
3. Đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp
a) Các bên gửi toàn bộ hồ sơ hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp kèm
theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;
b) Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính của hợp đồng nhượng quyền sở hữu công
nghiệp; quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, phương án đầu tư máy
móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có);
c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên mới được triển
khai thực hiện hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
d) Doanh nghiệp hiện đang sản xuất sản phẩm thuốc lá theo hợp đồng nhượng quyền sở hữu công
nghiệp với nước ngoài phải gửi toàn bộ hồ sơ và văn bản đề nghị theo quy định tại
điểm a, b khoản này về Bộ Công Thương để xem xét xác định quy mô, sản lượng
sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá.
4. Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Công Thương kết quả xử lý máy móc thiết bị
chuyên ngành thuốc lá không còn sử dụng hoặc thanh lý khi đầu tư chiều sâu
và chịu hoàn toàn trách nhiệm với việc xử lý này.
Điều 19. Sản lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Doanh nghiệp không được sản xuất sản phẩm thuốc lá vượt quá năng lực sản xuất ghi
trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
2. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài không được sản
xuất vượt quá sản lượng được phép sản xuất.
3. Hàng năm doanh nghiệp phải gửi báo cáo thống kê sản lượng từng loại sản phẩm thuốc
lá của đơn vị mình về Bộ Công Thương.
Chương VI
NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ, NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
VÀ GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ
Điều 20. Quản lý hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá,
nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá và
giấy cuốn điếu thuốc lá là các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý
chuyên ngành của Bộ Công Thương.
2. Công ty mẹ được phép là đầu mối nhận và phân bổ nguyên liệu thuốc lá
và giấy cuốn điếu thuốc lá cho các đơn vị thành viên có Giấy phép
sản xuất sản phẩm thuốc lá theo chỉ tiêu nhập khẩu.
Điều 21. Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, phụ tùng thay thế
1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
chế biến nguyên liệu thuốc lá được nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá và phụ tùng thay thế phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
a) Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ gồm bản sao dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, bản sao công văn chấp thuận chủ trương đầu tư của Bộ Công Thương (nếu có)
và văn bản đề nghị nhập khẩu máy móc, thiết bị về Bộ Công Thương;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công
Thương có văn bản chấp thuận hoặc từ chối việc nhập khẩu máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp.
Điều 22. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc
lá tiêu thụ trong nước
1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, được nhập khẩu nguyên liệu
thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá để phục vụ cho hoat động sản xuất sản phẩm
thuốc lá.
2. Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá được
phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến sợi thuốc lá cho các nhà
máy có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.
3. Chậm nhất vào ngày 10 của tháng 11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
thuốc lá, doanh nghiệp chế biến sợi thuốc lá phải gửi báo cáo nhu cầu nhập khẩu
nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá
tiêu thụ trong nước và chế biến sợi thuốc lá của năm sau về Bộ Công Thương.
Báo cáo nêu rõ tình hình sản xuất kinh doanh, sản lượng sản xuất, tình
hình nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm báo cáo
và dự kiến sản lượng sản xuất, nhu cầu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc
lá của năm sau.
4. Đối với nguyên liệu thuốc lá nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan, doanh nghiệp gửi đơn đăng
ký nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đến Bộ Công Thương.
5. Căn cứ sản lượng sản xuất, báo cáo của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá,
doanh nghiệp chế biến sợi thuốc lá và khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước, tổng
hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá, chậm nhất là ngày 15 tháng
12 hàng năm, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo chỉ tiêu nhập khẩu đến
các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.
6. Tổng hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá và chỉ tiêu phân
bổ nhập khẩu cho từng doanh nghiệp sẽ được công khai trên trang tin điện tử của Bộ Công
Thương.
7. Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản
xuất sản phẩm thuốc lá theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc để chế biến
sợi theo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đã ký của doanh nghiệp chế biến nguyên liệu
thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều này, không
được bán và tiêu thụ trên thị trường.
Điều 23. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc
lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá
1. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép
nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn thuốc lá điếu để thực hiện hợp đồng sản
xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phầm thuốc lá.
2. Doanh nghiệp gửi hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc
lá và văn bản đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá
đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, năng lực sản xuất của doanh nghiệp
và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn
bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo kế hoạch nhập khẩu
đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.
3. Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá được nhập khẩu theo quy định tại Điều
này chỉ được sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu của doanh
nghiệp, không được bán hoặc sản xuất thuốc lá để tiêu thụ trên thị trường
Việt Nam.
Điều 24. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; thực
hiện hợp đồng gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu cho thương nhân nước
ngoài
1. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá
mới được phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá
xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp gửi hợp đồng chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công
xuất khẩu và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp,
năng lực sản xuất và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không
chấp thuận cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
Chương VII
QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ
Điều 25. Sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá được sử dụng máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá, sản xuất sản
phẩm thuốc lá.
2. Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá được
sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phù hợp công đoạn chế
biến nguyên liệu thuốc lá.
3. Tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá không được sử dụng máy
móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá dưới mọi hình thức.
Điều 26. Xử lý máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc
hợp pháp
1. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị coi là bất hợp pháp
trong các trường hợp:
a) Nhập khẩu trước thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg ngày 12 tháng 5 năm 1999 không
có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ;
b) Nhập khẩu sau thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg ngày 12 tháng 5 năm 1999 có hiệu
lực nhưng không có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ và văn bản đồng ý
của Bộ Công Thương (hoặc Bộ Công nghiệp cũ).
2. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp
sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị tịch thu được thực hiện theo quy định hiện hành
và chỉ được phép bán lại cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổ chức kiểm
tra, phát hiện và xử lý đối với những máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm
thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp.
Điều 27. Nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Doanh nghiệp chỉ được nhượng bán máy móc, thiết bị còn giá trị sử dụng
cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, xuất khẩu hoặc tái
xuất ra nước ngoài;
2. Máy móc, thiết bị không còn giá trị sử dụng phải được tiêu huỷ dưới
sự giám sát của Tổ giám sát tiêu hủy máy móc, thiết bị do Bộ Công
Thương thành lập;
3. Doanh nghiệp lập hồ sơ thanh lý máy móc, thiết bị cần thanh lý, kế hoạch thanh lý
và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương quyết định thành lập Tổ giám sát
tiêu hủy máy móc, thiết bị;
4. Doanh nghiệp sau khi nhượng bán, thanh lý phải báo cáo về Bộ Công Thương kết quả
thực hiện.
Chương VIII
KINH DOANH SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 28. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản
phẩm thuốc lá
Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn)
sản phẩm thuốc lá khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về chủ thể
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký
kinh doanh hoạt động mua, bán sản phẩm thuốc lá.
2. Điều kiện về địa điểm kinh doanh
Có địa điểm kinh doanh (bao gồm cả địa điểm bán lẻ - nếu có) cố định, địa chỉ rõ
ràng, phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện về cơ sơ vật chất và tài chính
a) Có kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng) phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp;
đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu
kho;
b) Có phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đáp ứng yêu
cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển;
c) Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của mình
hoạt động bình thường.
4. Điều kiện về tổ chức hệ thống phân phối
Được doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn khác chọn
làm thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) và có hệ thống
phân phối sản phẩm thuốc lá được tổ chức ổn định trên địa bàn.
Điều 29. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản
phẩm thuốc lá
1. Đối với thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) kinh doanh trên địa
bàn từ hai (02) tỉnh trở lên: Bộ Công Thương xét cấp;
2. Đối với thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) kinh doanh trên địa
bàn một (01) tỉnh: Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính xét cấp.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn)
sản phẩm thuốc lá
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản
phẩm thuốc lá (theo mẫu của Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận mã số thuế (nếu có);
3. Văn bản giới thiệu của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân bán
buôn khác (nếu được sự chấp thuận của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá cho thương
nhân này), trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
4. Phương án kinh doanh, gồm:
a) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo
bản sao các hợp đồng mua bán (hoặc đại lý mua bán) với các doanh nghiệp bán
hàng (nếu đã kinh doanh), trong đó nêu rõ: các số liệu tổng hợp về loại
sản phẩm thuốc lá, giá mua, giá bán, số lượng và trị giá mua, bán (tổng
số và phân chia theo doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá và theo địa bàn kinh
doanh), các khoản thuế đã nộp, lợi nhuận...;
b) Dự kiến kết quả kinh doanh cho năm tiếp theo kể từ năm thương nhân xin cấp Giấy phép kinh doanh
bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá; trong đó nêu
rõ: tên, địa chỉ của doanh nghiệp sẽ bán hàng cho mình, loại sản phẩm thuốc
lá, giá mua, giá bán, số lượng và trị giá mua, bán (tổng số và
phân chia theo doanh nghiệp bán hàng và theo địa bàn kinh doanh), các khoản thuế
sẽ nộp, lợi nhuận...;
c) Hình thức tổ chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối;
d) Bảng kê cơ sở vật chất kỹ thuật (kho hàng, phương tiện vận chuyển...), nguồn nhân lực
phục vụ cho quá trình kinh doanh sản phẩm thuốc lá của mình...;
đ) Bảng kê Danh sách thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối của mình
và các địa điểm bán lẻ (nếu có) của mình. Trong đó, bao gồm: tên thương
nhân, địa chỉ trụ sở chính của thương nhân, địa chỉ cửa hàng bán buôn,
bán lẻ sản phẩm thuốc lá (nếu có), mã số thuế, bản sao Giấy phép kinh doanh
sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh), địa bàn kinh doanh.
5. Tài liệu chứng minh năng lực của doanh nghiệp, gồm:
a) Hồ sơ về kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng) bao gồm: quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng
sở hữu của thương nhân hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm), địa điểm
và dung tích kho, các trang thiết bị và kỹ thuật áp dụng để bảo đảm bảo quản
được chất lượng sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho;
b) Hồ sơ về phương tiện vận chuyển bao gồm: quyền sử dụng phương tiện vận chuyển (là sở hữu,
đồng sở hữu của thương nhân hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm), năng
lực vận chuyển, các trang thiết bị và kỹ thuật áp dụng để bảo đảm bảo quản được
chất lượng sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển;
c) Hồ sơ về năng lực tài chính: xác nhận vốn tự có hoặc bảo lãnh của doanh
nghiệp bán hàng hoặc của ngân hàng nơi thương nhân mở tài khoản... về việc
bảo đảm tài chính cho toàn bộ hệ thống phân phối của mình hoạt động bình
thường.
Điều 31. Trình tự cấp Giấp phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản
phẩm thuốc lá
1. Thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) gửi 01 bộ hồ sơ về cơ quan
có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp phép xem xét
và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (theo mẫu của Phụ lục 9 kèm theo Thông
tư này nếu thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) kinh doanh trên
địa bàn từ hai tỉnh trở lên; hoặc theo mẫu của Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này
nếu thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) kinh doanh trên địa bàn
một tỉnh). Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cơ quan cấp phép phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
của thương nhân, Cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
4. Lập và lưu giữ Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn)
sản phẩm thuốc lá
a) Đối với Giấy phép do Bộ Công Thương cấp: Giấy phép được lập nhiều bản gồm: 03 bản
lưu tại Cơ quan Bộ, 01 bản gửi Cục Quản lý Thị trường, gửi mỗi Sở Công Thương có tên
trong Giấp phép (địa bàn kinh doanh) và nơi thương nhân đóng trụ sở 01 bản và
01 bản gửi thương nhân được cấp;
b) Đối với Giấy phép do Sở Công Thương cấp: Giấy phép được lập 05 bản: 02 bản lưu tại
Sở Công Thương, 01 bản gửi Chi cục Quản lý Thị trường thuộc Sở Công Thương nơi cấp,
01 bản gửi Bộ Công Thương và 01 bản gửi thương nhân được cấp.
Điều 32. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm
thuốc lá
Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm
thuốc lá khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về chủ thể
Thương nhân có Đăng ký kinh doanh hoạt động mua, bán sản phẩm thuốc lá.
2. Điều kiện về địa điểm kinh doanh
Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, phù hợp với Quy hoạch hệ thống
mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện về cơ sở vật chất
Có khu vực bán sản phẩm thuốc lá riêng biệt.
4. Điều kiện về tổ chức hệ thống phân phối
Thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá.
Điều 33. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán
lẻ) sản phẩm thuốc lá
Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công
Thương) nơi thương nhân đề nghị mở địa điểm kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá xét
cấp.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm
thuốc lá
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc
lá gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc
lá (theo mẫu của Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi
rõ địa điểm kinh doanh;
4. Tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp (các) địa điểm kinh doanh bán lẻ sản
phẩm thuốc lá của thương nhân.
Điều 35. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc
lá
1. Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ về Phòng Công Thương nơi thương nhân đề nghị mở địa
điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Công Thương xem
xét và cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc
lá (theo mẫu của Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này). Trường hợp từ chối cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
của thương nhân, Phòng Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
4. Lập và lưu giữ Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm
thuốc lá
Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc lá được lập
thành 05 bản: 02 bản lưu tại Phòng Công Thương, 01 bản gửi Sở Công Thương cấp trên
trực tiếp, 01 bản gửi Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương cấp trên trực
tiếp và 01 bản gửi thương nhân được cấp.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 36. Chế độ báo cáo đối với Cơ quan quản lý nhà nước về công thương các
cấp
Định kỳ 06 tháng, hàng năm Cơ quan quản lý nhà nước về công thương cấp dưới
báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của thương nhân do mình cấp phép
về Cơ quan quản lý nhà nước về công thương cấp trên trực tiếp chậm nhất là
20 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo.
Điều 37. Chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp
1. Hàng quý, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công
Thương tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu trong kỳ.
2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình, kết quả kinh doanh về Bộ
Công Thương chậm nhất là 10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo.
3. Trong quá trình kinh doanh, nếu chấm dứt hợp đồng mua bán (hoặc đại lý mua bán);
điều chỉnh (tăng, giảm) địa bàn kinh doanh đối với thương nhân thuộc hệ thống phân phối
của mình, phải báo cáo về Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi thương nhân
có trụ sở chính để làm thủ tục rút, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh sản phẩm
thuốc lá của thương nhân đó; làm cơ sở để điều chỉnh, cấp bổ sung cho thương nhân
khác khi cần thiết. Báo cáo phải gửi ngay sau khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá
chấm dứt hoặc điều chỉnh hợp đồng với thương nhân bán buôn.
4. Đối với thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá
Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình, kết quả kinh doanh và hệ
thống phân phối (chi tiết từng địa điểm bán lẻ - nếu có) về Bộ Công Thương và
về Sở Công Thương nơi thương nhân có địa bàn kinh doanh quy định tại Giấy phép
kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu là thương nhân mua trực tiếp từ các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm thuốc lá và bán trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên) hoặc về
Sở Công Thương (nếu là thương nhân bán trên địa bàn 01 tỉnh) nơi thương nhân
có trụ sở chính quy định tại Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá chậm nhất là
10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo.
5. Đối với thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá
Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình, kết quả kinh doanh và hệ
thống phân phối (nếu có) của các địa điểm bán lẻ về Phòng Công Thương
nơi cấp phép cho thương nhân chậm nhất là 10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo
cáo.
Chương X
THỜI HẠN HIỆU LỰC; CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN, GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 38. Thời hạn hiệu lực
Các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ
ngày cấp.
Điều 39. Cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá
1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên
liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép
sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá; tổ chức, cá
nhân phải lập 01 bộ hồ sơ gửi về Cơ quan quản lý nhà nước về công thương nơi cấp
phép.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Thẩm quyền xét cấp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét
và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá. Trường hợp từ chối cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 40. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá hết thời hạn hiệu lực: trước thời hạn hết hiệu
lực 30 ngày, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ như đối
với trường hợp cấp mới theo hướng dẫn của Thông tư này gửi về Cơ quan quản lý công
thương nơi cấp phép.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần,
bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập,
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã cấp (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem
xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá,
Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá
Tổ chức, cá nhân sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc
lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm
các điều kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Lệ phí cấp phép
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên
liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép
sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá phải nộp lệ phí
theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Công nghiệp nhẹ theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định
tại Thông tư này;
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định tại Nghị định
số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên
quan về sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
2. Vụ Thị trường trong nước theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cấp
Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá
theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định tại Nghị định
số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên
quan về sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
3. Cục Quản lý Thị trường theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc tuân thủ theo quy
định tại Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất,
kinh doanh sản phẩm thuốc lá, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp
luật liên quan về sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
4. Sở Công Thương theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý
bán buôn) sản phẩm thuốc lá thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra Phòng Công Thương trong việc cấp Giấy phép kinh doanh bán
lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Thông tư này;
c) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc
thực hiện quy định tại Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá, hướng dẫn tại Thông tư này và các
quy định pháp luật liên quan về sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
5. Phòng Công Thương theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với
các cơ quan có liên quan trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại
lý bán lẻ) sản phẩm thuốc lá thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định tại Nghị định
số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên
quan về sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở
Công Thương tổ chức thực hiện Thông tư này; tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá và kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá và
kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo thẩm quyền.
Điều 44. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các hướng dẫn tại Thông tư này
và các quy định pháp luật có liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường
hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái hướng
dẫn tại Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 03 năm 2011.
2. Bãi bỏ Thông tư số 14/2008/TT-BCT ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
3. Trong quá trình thực hiện, các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phải
báo cáo thường xuyên về Bộ Công Thương kết quả tổ chức thực hiện và phản
ảnh kịp thời các khó khăn, vướng mắc để Bộ Công Thương bổ sung, điều chỉnh.
Điều 46. Áp dụng quy hoạch
1. Quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá được áp dụng chậm nhất từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Bộ Công Thương xây dựng và phê duyệt Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch xây dựng và
hoàn thành Quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc
lá trên phạm vi thuộc tỉnh, thành phố quản lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2013
để triển khai hướng dẫn thương nhân thực hiện.
4. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc
đuợc công bố công khai trên Webside của Bộ Công Thương và Quy hoạch hệ thống mạng
lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên phạm vi tỉnh, thành
phố được công bố công khai trên Webside của các Sở Công Thương trước ngày
01 tháng 01 năm 2013./.